Axit formic

Sản phẩm

Axit formic có sẵn trong các hiệu thuốc và hiệu thuốc với nhiều loại pha loãng. Nó cũng được bao gồm như một thành phần hoạt tính trong một số loại thuốc và trong các sản phẩm y tế, chẳng hạn như trong vải lót và trong các biện pháp khắc phục mụn cóc.

Cấu trúc và tính chất

Axit fomic (HCOOH, Mr = 102.1 g / mol) là axit cacboxylic đơn giản nhất. Nó bao gồm một khinh khí nguyên tử liên kết với một nhóm cacboxy. Nó tồn tại dưới dạng chất lỏng không màu đến vàng, có mùi hăng và có thể trộn lẫn trong nước. Axit formic là một chất tự nhiên được tìm thấy, chẳng hạn như trong cây tầm ma và kiến ​​đốt, sử dụng axit này để phòng vệ. Trong quá khứ, nó cũng được lấy từ kiến ​​bằng cách chưng cất. Thuật ngữ kỹ thuật Axit fomic có nguồn gốc từ tên Latinh (kiến). Nó là muối và các este được gọi là các công thức. Với pKa là 3.77, axit fomic là axit mạnh hơn A-xít a-xê-tíc. Các nồng độ khác nhau được phân biệt (lựa chọn):

  • Axit fomic loãng: 25%.
  • Axit fomic kỹ thuật: 85%.
  • Axit formic khan: ≥ 98%

Effects

Axit fomic có đặc tính tuần hoàn, kích ứng, ăn mòn, kháng khuẩn và có tính axit.

Hướng dẫn sử dụng

Ở dạng chế phẩm và dung dịch pha loãng thích hợp (ví dụ):

  • Bên ngoài cho cơ và đau khớp.
  • Là một chất bảo quản.
  • Trong nuôi ong để xử lý sự xâm nhập của bọ ve varroa trong mật ong những con ong.
  • Là một chất làm sạch, tẩy cặn.
  • Để điều trị bên ngoài mụn cóc.
  • Là một thuốc thử, để tổng hợp hóa học.

Tác dụng phụ

Axit fomic có đặc tính kích thích ăn mòn tùy thuộc vào tập trung của dung dịch và có thể gây bỏng cho da, màng nhầy và mắt. Các biện pháp phòng ngừa tương ứng trong bảng dữ liệu an toàn phải được tuân thủ. Nếu axit formic được đun nóng hoặc tiếp xúc với axit, nó có thể bị phân hủy tạo thành chất độc carbon monoxit (CO) và nước.