linezolid

Sản phẩm Linezolid có bán trên thị trường dưới dạng dung dịch tiêm truyền, ở dạng viên nén bao phim và dạng hạt để bào chế hỗn dịch (Zyvoxid, thuốc gốc). Nó đã được chấp thuận ở nhiều quốc gia từ năm 2001. Cấu trúc và tính chất Linezolid (C16H20FN3O4, Mr = 337.3 g / mol) là tác nhân đầu tiên được phát triển từ nhóm oxazolidinone. Nó có cấu trúc… linezolid

Telavancin

Sản phẩm Telavancin có bán trên thị trường dưới dạng bột để pha chế chất cô đặc cho dung dịch tiêm truyền (Vibativ). Nó đã được phê duyệt ở EU vào năm 2011. Cấu trúc và tính chất Telavancin (C80H106Cl2N11O27P, Mr = 1755.6 g / mol) là một phân tử phức tạp và là một dẫn xuất bán tổng hợp của vancomycin. Nó được bổ sung, trong số những thứ khác, một decylaminoetyl ưa béo… Telavancin

Các triệu chứng | Viêm phổi không sốt

Các triệu chứng Các triệu chứng thường rất khác nhau tùy thuộc vào việc nó là một bệnh viêm phổi điển hình hay không điển hình. Viêm phổi không điển hình, trong đó viêm chủ yếu tập trung vào mô hỗ trợ phổi, thường có các triệu chứng ít rõ rệt hơn. Ngoài khó thở, có thể xảy ra khi gắng sức hoặc thậm chí khi nghỉ ngơi, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng… Các triệu chứng | Viêm phổi không sốt

Thời lượng | Viêm phổi không sốt

Thời gian Thời gian của bệnh viêm phổi đôi khi có thể thay đổi rất nhiều. Nó thường phụ thuộc vào tác nhân gây bệnh, quá trình, liệu pháp điều trị và loại viêm phổi (điển hình hoặc không điển hình). Với liệu pháp phù hợp, kịp thời, các triệu chứng của viêm phổi thường giảm dần trong vòng 2-3 tuần. Chỉ trong những trường hợp nghiêm trọng hoặc nếu liệu pháp bị thiếu, sai hoặc quá muộn,… Thời lượng | Viêm phổi không sốt

Viêm phổi không sốt

Định nghĩa Viêm phổi là tình trạng viêm cấp tính hoặc mãn tính của mô phổi (viêm phổi). Tình trạng viêm có thể giới hạn ở phế nang (viêm phổi phế nang) hoặc cấu trúc nâng đỡ phổi (viêm phổi kẽ). Tất nhiên, các hình thức hỗn hợp cũng có thể xảy ra. Nếu tình trạng viêm chủ yếu diễn ra ở phế nang, nó thường được gọi là viêm phổi điển hình,… Viêm phổi không sốt

Nhiễm trùng bệnh viện

Định nghĩa Bệnh viện bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “nosos” = bệnh tật và “komein” = chăm sóc. Nhiễm trùng bệnh viện là một bệnh truyền nhiễm xảy ra trong hoặc sau thời gian lưu trú tại bệnh viện hoặc các cơ sở y tế nội trú khác. Các nhà dưỡng lão và nhà cho người già cũng được bao gồm trong các cơ sở này. Một người nói về bệnh nhiễm trùng bệnh viện… Nhiễm trùng bệnh viện

Có bao nhiêu bệnh viện nhiễm trùng ở Đức và bao nhiêu ca tử vong do chúng? | Nhiễm trùng bệnh viện

Có bao nhiêu bệnh viện ở Đức và bao nhiêu ca tử vong do chúng? Rất khó để xác định một con số chính xác, vì không có nghĩa vụ báo cáo các ca nhiễm trùng bệnh viện. Một số cũng bị bỏ qua hoặc bị coi là "nhiễm trùng ngoại trú". Rất hiếm trường hợp một bệnh nhân “hoàn toàn khỏe mạnh” đột ngột qua đời vì… Có bao nhiêu bệnh viện nhiễm trùng ở Đức và bao nhiêu ca tử vong do chúng? | Nhiễm trùng bệnh viện

Hệ quả | Nhiễm trùng bệnh viện

Hậu quả Hậu quả của nhiễm trùng bệnh viện có thể rất đa dạng. Ví dụ, viêm phổi bệnh viện có thể dẫn đến tử vong. Mặt khác, bệnh viêm đường tiết niệu (như viêm bàng quang), có thể khá vô hại. Trong trường hợp nhiễm trùng vết thương, điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào phần nào của cơ thể bị ảnh hưởng, mức độ… Hệ quả | Nhiễm trùng bệnh viện