Khôn

Từ đồng nghĩa theo nghĩa rộng hơn

Tên Latinh: Salvia officialis Chi: Họ Labiate Tên dân gian: Cây xô thơm, cây xô thơm, cây xô thơm vườn, cây xô thơm hoàng gia, selva, shovens, salvia, salvia, salvia herb, saphei, zaffee và salwie.

Thông tin chung

Cây xô thơm được sử dụng trong quá khứ cho nhiều sức khỏe các vấn đề. Lá và ngọn non được dùng làm gia vị và làm thuốc chữa bệnh tự nhiên. Cây xô thơm đặc biệt phát triển tốt trên các sườn núi đá vôi, khô và ấm.

Thu hoạch và thời gian thu hái của cây xô thơm từ tháng XNUMX đến tháng XNUMX. Tác dụng chữa bệnh tuyệt vời của cây xô thơm dựa trên các thành phần của nó. Chúng có tác dụng khử trùng (diệt khuẩn) và làm se. Cây xô thơm có một thành phần hoạt tính điển hình được cho là có sức mạnh kháng sinh. Nó là một chất đắng có tên là Salvin.

Lịch Sử

Ở La Mã cổ đại, cây xô thơm đã được đánh giá cao. Thuật ngữ Latinh “salvare” có nghĩa là chữa lành (sage-salvia). Vào thế kỷ thứ sáu, nhà máy đã đến Trung Âu qua dãy Alps với các tu sĩ Benedictine.

Kể từ đó cây xô thơm đã được trồng trong các khu vườn của tu viện. Charlemagne khuyến nghị loại gia vị này để trồng trong vườn. Từ thời Trung cổ, cây xô thơm đã là một loại gia vị nhà bếp phổ biến và là một loại dược liệu. Ban đầu có nguồn gốc từ vùng Địa Trung Hải, cây xô thơm được trồng khắp Châu Âu và Bắc Mỹ.

Cây cối

Cây thuốc xô thơm thuộc họ labiate là cây bụi cao đến đầu gối, cao khoảng 80 cm, phân nhánh với các lá hình elip màu xanh xám, có khía. Vào đầu mùa hè, cây xô thơm ra hoa với các màu xanh nhạt, xanh tím, hồng và trắng. Các phần dưới của bụi cây xô thơm thường có màu sáng.

Đất khô và đá vôi là nhà của nó. Ngược lại với cây xô thơm giả (cây bụi cảnh), chỉ có những lá non của cây xô thơm thật tồn tại ở mặt trên của lá. Cây xô thơm cũng giống như cây xô thơm đồng cỏ của chúng ta, tuy nhiên, không có tầm quan trọng do thiếu tinh dầu. Cây xô thơm có xuất xứ từ các nước vùng Địa Trung Hải và được trồng nhiều ở nước ta. Lá xô thơm được dùng tươi hoặc khô làm gia vị hoặc làm thuốc.