Temazepam: Tác dụng, ứng dụng

Temazepam hoạt động như thế nào

Temazepam có tác dụng làm dịu và thư giãn, giảm lo lắng và giúp bạn dễ đi vào giấc ngủ hơn. Tác dụng này dựa trên thực tế là temazepam làm tăng tác dụng của chất truyền tin GABA (axit gamma-aminobutyric) của cơ thể.

Để đạt được mục đích này, nó liên kết với các vị trí gắn kết của các tế bào thần kinh trong não mà GABA cũng liên kết. Ngược lại, GABA làm cho các tế bào thần kinh khó bị kích thích. Do đó, các tín hiệu thần kinh không còn di chuyển dễ dàng từ tế bào thần kinh này sang tế bào thần kinh tiếp theo nữa. Vì temazepam làm tăng tác dụng GABA nên nó làm giảm tính dễ bị kích thích của tế bào thần kinh hơn nữa.

Temazepam có tác dụng làm giảm lo âu bằng cách ức chế đặc biệt các tế bào thần kinh trong hệ viền. Hệ thống limbic là một đơn vị chức năng của não xử lý cảm xúc. Sự ức chế các tế bào thần kinh trong thân não làm trung gian tác dụng gây ngủ và làm dịu (thuốc an thần).

Bằng cách liên kết với các thụ thể GABA bổ sung, temazepam cũng có tác dụng chống co giật và giãn cơ.

Thành phần hoạt chất là một loại thuốc benzodiazepine tác dụng kéo dài trung bình. Cơ thể phải mất khoảng tám đến mười hai giờ để bài tiết một nửa hoạt chất (còn gọi là thời gian bán hủy). Do đó Temazepam không chỉ giúp bạn đi vào giấc ngủ. Nó cũng đảm bảo rằng bạn không thức dậy thường xuyên vào ban đêm và có thể ngủ ngon hơn suốt đêm.

Cách dùng Temazepam

Temazepam chỉ có ở dạng viên nang chứ không phải ở dạng viên nén hoặc thuốc nhỏ. Bệnh nhân uống thuốc ngủ nguyên viên với lượng nước vừa đủ khoảng 30 phút trước khi đi ngủ.

Không dùng temazepam khi bụng no ngay sau khi ăn. Điều này sẽ ngăn chặn hiệu ứng bị trì hoãn.

Liều thông thường của temazepam thường là từ 10 đến 20 miligam. Nếu lượng này không đủ, bác sĩ sẽ tăng liều hàng ngày lên tối đa 30 đến 40 miligam.

Để giúp bệnh nhân bình tĩnh trước khi phẫu thuật hoặc khám, họ dùng 20 đến 30 miligam temazepam vào buổi tối trước hoặc ngày thực hiện thủ thuật.

Bệnh nhân lớn tuổi hoặc suy yếu thường phản ứng mạnh hơn với hoạt chất. Ngoài ra, cơ thể phân hủy temazepam chậm hơn. Để tránh quá liều và tác dụng phụ không mong muốn, bác sĩ giảm liều trong những trường hợp này.

Khi nào bác sĩ sử dụng temazepam?

Các bác sĩ kê đơn temazepam để điều trị rối loạn giấc ngủ ở người lớn trong thời gian ngắn. Điều trị bằng temazepam (hoặc các thuốc tương đương) thường chỉ được thực hiện khi các biện pháp khác trước đó không giúp ích được gì và người bệnh vẫn khó ngủ.

Ngoài ra, các bác sĩ còn sử dụng hoạt chất này để xoa dịu những bệnh nhân đang rất kích động trước khi khám hoặc phẫu thuật nhỏ.

Tác dụng phụ của temazepam là gì?

Hầu hết các tác dụng phụ là do tác dụng an thần và gây ngủ của temazepam. Bệnh nhân thường bị yếu cơ, mệt mỏi, buồn ngủ hoặc chóng mặt.

Ngoài ra, họ còn báo cáo có rối loạn phối hợp hoặc vận động được gọi là mất điều hòa. Nhức đầu và giảm khả năng chú ý hoặc tập trung cũng là một trong những tác dụng phụ của temazepam. Đôi khi, bệnh nhân bị giảm cảm xúc hoặc giảm ham muốn tình dục (ham muốn tình dục).

Khi dùng temazepam, có thể xảy ra phản ứng nghịch lý, thường xảy ra ở bệnh nhân lớn tuổi. Những người bị ảnh hưởng sau đó có xu hướng ảo giác và rối loạn giấc ngủ, hung hăng, bồn chồn hoặc cáu kỉnh.

Trong những giờ đầu tiên sau khi uống, bệnh nhân đôi khi bị chứng mất trí nhớ anterograde. Trong tình trạng suy giảm trí nhớ này, bệnh nhân không còn có thể nhớ được các hành động đã thực hiện trong giai đoạn này. Nguy cơ mất trí nhớ giảm nếu chú ý đến thời gian ngủ đủ ít nhất bảy đến tám giờ sau khi dùng temazepam.

Temazepam có tác dụng chống lo âu và do đó có thể làm tăng các triệu chứng trầm cảm bị che lấp bởi lo âu. Điều này cũng làm tăng nguy cơ tự tử (suy nghĩ). Do đó, bệnh nhân trầm cảm chỉ sử dụng temazepam nếu bệnh trầm cảm của họ đang được điều trị cùng lúc.

Liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn gặp hoặc nghi ngờ bất kỳ tác dụng phụ không mong muốn nào. Bạn có thể đọc những loại thuốc nào được biết đến ngoài những loại trên trong tờ rơi gói thuốc temazepam của bạn.

Khi nào không nên dùng temazepam?

Bạn không được dùng temazepam trong một số trường hợp. Bao gồm các:

  • Quá mẫn cảm với hoạt chất, các thuốc benzodiazepin khác hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc được đề cập.
  • Bệnh nhược cơ, một căn bệnh trong đó việc truyền tín hiệu thần kinh bị suy giảm, temazepam sẽ làm trầm trọng thêm
  • rối loạn nghiêm trọng chức năng hô hấp, chẳng hạn như COPD hoặc hội chứng ngưng thở khi ngủ, vì temazepam có thể làm giảm nhịp thở (được gọi là suy hô hấp, đặc biệt khi kết hợp với các thuốc khác như opioid)
  • rối loạn chức năng gan nghiêm trọng, vì gan sau đó chỉ phân hủy hoạt chất rất chậm
  • Chứng mất điều hòa tủy sống và tiểu não do temazepam làm trầm trọng thêm
  • ngộ độc cấp tính do rượu hoặc thuốc thuộc nhóm thuốc an thần, giảm đau hoặc thuốc hướng tâm thần
  • Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi: Thiếu dữ liệu về an toàn và hiệu quả, do đó temazepam cũng không được chấp thuận cho nhóm tuổi này.

Những tương tác thuốc này có thể xảy ra với temazepam

Nếu bệnh nhân dùng temazepam và các thuốc trầm cảm khác cùng lúc, tác dụng có thể tăng cường lẫn nhau. Chúng bao gồm, ví dụ:

  • Thuốc giảm đau thuộc nhóm opioid
  • Thuốc an thần (thuốc an thần)
  • Thuốc dùng để điều trị rối loạn tâm thần (thuốc chống loạn thần), chẳng hạn như haloperidol.
  • Thuốc điều trị trầm cảm (thuốc chống trầm cảm)
  • Thuốc điều trị bệnh động kinh (thuốc chống động kinh)
  • thuốc kháng histamine (thuốc trị dị ứng) như cetirizine

Rượu còn có tác dụng ức chế trung tâm và làm tăng tác dụng của temazepam. Vì vậy, không uống rượu trong khi dùng temazepam.

Đặc biệt, nếu ai đó sử dụng temazepam và opioid (chẳng hạn như thuốc giảm đau morphine) cùng lúc, sẽ có nguy cơ bị suy giảm hô hấp (suy hô hấp) và hôn mê. Điều này có thể có tỷ lệ đe dọa tính mạng.

Trong một số trường hợp, việc điều trị bằng temazepam và opioid vẫn cần thiết. Các bác sĩ sau đó chọn liều lượng nhỏ nhất có thể trong một khoảng thời gian ngắn. Điều quan trọng nữa là phải nhanh chóng nhận ra các phản ứng bất lợi: Những người bị ảnh hưởng thường mệt mỏi, buồn ngủ, bối rối và thở chậm. Họ phản ứng chậm hơn và phản xạ ít hơn; huyết áp cũng có thể giảm và nhịp tim giảm.

Nói chuyện với bác sĩ của bạn về cách bạn và những người chăm sóc bạn có thể nhanh chóng nhận ra những dấu hiệu đầu tiên của những tương tác nghiêm trọng và phản ứng chính xác!

Temazepam bị phân hủy bởi hệ thống enzyme (hệ thống CYP-3A4) trong gan. Một số hoạt chất ức chế hệ thống này và do đó làm chậm quá trình phân hủy temazepam. Ví dụ, chúng bao gồm thuốc kháng sinh macrolide, thuốc chống nhiễm nấm hoặc bưởi (nước ép). Cái gọi là chất ức chế enzyme như vậy làm tăng lượng hoạt chất trong máu, đồng thời tăng tác dụng và tác dụng phụ.

Ngoài ra còn có một số hoạt chất làm tăng tốc độ các men gan này và do đó đảm bảo phân hủy temazepam nhanh hơn. Những chất gây cảm ứng enzyme này bao gồm rifampicin (ví dụ như hoạt chất để điều trị bệnh lao) hoặc thuốc chống trầm cảm thảo dược St. John's wort.

Ví dụ, thuốc giãn cơ như tolperisone có thể tăng cường tác dụng thư giãn cơ của temazepam. Đặc biệt, người lớn tuổi hoặc những người đứng không vững sẽ dễ bị ngã hơn.

Luôn nói với bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc họ đang dùng. Điều này bao gồm những sản phẩm họ có thể mua ở hiệu thuốc mà không cần đơn thuốc. Và tương tự như vậy thảo dược hoặc bổ sung chế độ ăn uống. Ngoài ra, bạn có thể hỏi nhà thuốc xem temazepam có thể tương tác với bất kỳ loại thuốc nào bạn hiện có hay không.

Temazepam trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai không nên dùng temazepam, đặc biệt là trong ba tháng cuối của thai kỳ hoặc ngay trước khi sinh. Có thể trẻ sơ sinh bị rối loạn điều chỉnh, huyết áp thấp hoặc uống nước rất yếu.

Ngoài ra, có thể xảy ra “hội chứng trẻ sơ sinh mềm”. Trường hợp này, cơ của trẻ rất yếu, tay chân buông thõng.

Ngoài ra, trẻ sơ sinh cũng có thể gặp các triệu chứng cai thuốc như co giật nếu người mẹ dùng temazepam trong thời gian dài trong thai kỳ. Tuy nhiên, không nên ngừng điều trị đột ngột để tránh các triệu chứng cai thuốc như lo lắng, bồn chồn và co giật ở người mẹ.

Nếu bạn đang dùng thuốc có chứa temazepam và đang có kế hoạch mang thai hoặc có thể đã mang thai, hãy liên hệ với bác sĩ ngay lập tức. Anh ấy hoặc cô ấy sẽ thảo luận các bước tiếp theo với bạn.

Bác sĩ sẽ quyết định tùy từng trường hợp cụ thể xem liệu temazepam có được sử dụng trong thời kỳ cho con bú hay không. Theo các bác sĩ, nếu bà mẹ cho con bú đã dùng temazepam một lần thì không cần phải ngừng cho con bú. Tuy nhiên, trong trường hợp sử dụng lâu dài thì nên ngừng cho con bú.

Cách nhận thuốc với temazepam

Về nguyên tắc, các thuốc benzodiazepin như temazepam được coi là chất gây nghiện ở Đức và được gọi là chất hướng thần ở Thụy Sĩ. Tuy nhiên, những loại thuốc này được phân loại là “chế phẩm ngoại lệ”. Do đó, chúng có thể được mua từ các hiệu thuốc với đơn thuốc thông thường. Tuy nhiên, liều tối đa cho mỗi viên temazepam được giới hạn ở mức tối đa là 20 miligam.

Nếu các bác sĩ ở Đức kê toa temazepam cho bệnh nhân nghiện rượu hoặc ma tuý thì không có trường hợp ngoại lệ nào được áp dụng. Thuốc sau đó phải được kê đơn theo đơn thuốc gây nghiện.

Hiện tại không có loại thuốc nào chứa temazepam có sẵn ở Áo.

Những lưu ý quan trọng khác về temazepam

Nếu bệnh nhân dùng temazepam hàng ngày, khả năng dung nạp hoạt chất sẽ phát triển chỉ sau vài tuần. Điều này có nghĩa là cơ thể đã quen với temazepam. Liều cao hơn sau đó là cần thiết để đạt được hiệu quả đầy đủ.

Nếu bệnh nhân ngừng dùng temazepam đột ngột, cơ thể sẽ phản ứng với các triệu chứng cai thuốc như run rẩy, đổ mồ hôi hoặc đau đầu và đau cơ. Ngoài ra, những người bị ảnh hưởng còn cảm thấy bồn chồn, cáu kỉnh và nhạy cảm hơn với tiếng ồn hoặc ánh sáng. Các rối loạn nhạy cảm như ngứa ran hoặc tê da cũng có thể xảy ra.

Vì vậy, bác sĩ thường khuyên bạn nên giảm dần liều temazepam để cai thuốc.

Các triệu chứng cai thuốc cũng có thể xảy ra khi chuyển từ thuốc benzodiazepin tác dụng kéo dài (ví dụ nitrazepam) sang temazepam. Hãy thông báo cho bác sĩ nếu bạn đang dùng một loại thuốc benzodiazepine khác và bác sĩ không biết về điều đó.

Sự phụ thuộc của Temazepam và lạm dụng thuốc.

Temazepam gây nghiện về thể chất và cảm xúc (tâm lý). Liều càng dài và càng cao thì nguy cơ phụ thuộc càng lớn. Nhưng ngay cả với lượng bình thường theo chỉ định của bác sĩ cũng có thể gây nghiện nếu sử dụng trong thời gian dài.

Những người đang hoặc đã từng nghiện rượu, ma túy hoặc thuốc đặc biệt có nguy cơ mắc bệnh. Điều tương tự cũng áp dụng cho những người mắc các bệnh tâm thần khác.

Chỉ dùng thuốc có chứa temazepam trong thời gian ngắn và với liều lượng thấp nhất có thể. Luôn thảo luận về liệu pháp điều trị của bạn với bác sĩ và sử dụng thuốc theo thỏa thuận.

Nguy cơ nghiện được giải thích bằng các quá trình được mô tả ở trên:

Những người đau khổ khao khát tác dụng làm giảm lo lắng và xoa dịu khiến họ cảm thấy như được bọc trong một lớp bông thấm nước. Khi cơ thể quen với hoạt chất, người bệnh cần ngày càng nhiều temazepam hơn cho việc này. Ngược lại, nếu không có liều lượng thích hợp, họ sẽ ngày càng bồn chồn, lo lắng và cáu kỉnh – nói cách khác, họ trở nên thu mình lại. Điều này càng làm tăng cảm giác thèm ăn hoạt chất này hơn nữa.

Không hiếm trường hợp người bệnh lạm dụng temazepam như một loại thuốc cùng với các chất khác như opioid. Điều này được cho là để tăng cường hiệu quả mong muốn. Tuy nhiên, đồng thời, mối nguy hiểm đến tính mạng cũng tăng lên: hơi thở bị ức chế một cách nguy hiểm, ý thức bị hôn mê nghiêm trọng (xem thêm phần tiếp theo).

Quá liều

Dùng quá liều temazepam đơn thuần thường không nguy hiểm đến tính mạng. Tuy nhiên, nguy cơ sẽ tăng lên nếu bệnh nhân dùng thuốc ức chế thần kinh trung ương khác hoặc rượu cùng lúc. Hậu quả có thể xảy ra là suy hô hấp, hôn mê hoặc tử vong.

Khi dùng quá liều nhẹ, người bị ảnh hưởng sẽ mệt mỏi, chóng mặt và rối loạn thị giác. Họ cũng có vấn đề về phối hợp và giữ thăng bằng (mất điều hòa) hoặc nói chậm và ngọng hơn. Nặng hơn, bệnh nhân quá liều rất buồn ngủ, khó tỉnh dậy, huyết áp tụt và có thể bất tỉnh.

Luôn tham khảo ý kiến ​​bác sĩ ngay trong trường hợp (nghi ngờ) quá liều.

Những người bị ảnh hưởng được theo dõi trong bệnh viện. Ở đó, muộn nhất, họ thường được cung cấp than hoạt tính để ngăn temazepam xâm nhập vào hệ tuần hoàn. Nếu cần, bác sĩ sẽ rửa dạ dày.

Ngoài ra, còn có một chất “đối kháng” với benzodiazepin: Flumazenil. Thành phần hoạt chất này liên kết với các vị trí gắn kết của các thuốc benzodiazepin, do đó đẩy chúng ra khỏi mục tiêu và hủy bỏ tác dụng của temazepam. Ví dụ, vì co giật có thể xảy ra với flumazenil nên bác sĩ chỉ cho dùng thuốc này trong những trường hợp nặng.