Mullein trị cảm lạnh thông thường

Mullein có tác dụng gì?

Trước đây, mullein còn được gọi là cỏ len, hoa len hay hoa đuốc. Các nghiên cứu cho thấy cả đặc tính kháng vi-rút và kháng khuẩn của cây thuốc.

Hoa Mullein được sử dụng như một loại thuốc thảo dược truyền thống trị cảm lạnh để giảm các triệu chứng như ho hoặc đau họng. Kết hợp với các cây thuốc khác, chúng có thể làm lỏng chất nhầy bị mắc kẹt trong đường hô hấp để có thể ho ra ngoài dễ dàng hơn. Vào cuối thế kỷ 18, mullein cũng là một phương thuốc chữa bệnh lao rất phổ biến ở Châu Âu và Hoa Kỳ.

Thành phần có giá trị

Thành phần có tác dụng hữu hiệu trong hoa mullein chủ yếu bao gồm chất nhầy và saponin. Chất nhầy có tác dụng làm giảm kích ứng trên màng nhầy bị viêm, trong khi saponin có đặc tính hòa tan chất tiết. Các thành phần khác là iridoids – chúng có tác dụng chống viêm.

Dầu Mullein

Sử dụng thuốc dân gian

Y học dân gian vẫn sử dụng cây thuốc cho các bệnh khác:

  • Ví dụ, được sử dụng nội bộ, mullein được cho là có tác dụng chữa bệnh thấp khớp, các bệnh về bàng quang và thận.
  • Nên sử dụng bên ngoài đối với các bệnh viêm da, ngứa da và vết côn trùng cắn, cùng nhiều bệnh khác.

Tuy nhiên, ở đây còn thiếu các nghiên cứu khoa học chứng minh những tác dụng này và loại trừ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Vì vậy, đối với những căn bệnh như vậy, ưu tiên sử dụng những cây thuốc có hiệu quả đã được công nhận ở những vùng này.

Làm thế nào để dùng mullein?

Ở dạng trà, bột hoặc viên nang: Có một số cách để uống mullein.

Mullein như một phương thuốc tại nhà

Hoa của loài mullein hoa lớn (Verbascum densiflorum), cũng như hoa của loài mullein hoa nhỏ (V. thapsus) và mullein nỉ (V. phlomoides) đều được sử dụng làm thuốc.

Để giảm các triệu chứng cảm lạnh, bạn có thể chuẩn bị một loại trà: Đổ ba đến bốn thìa cà phê (1.5 đến 2 gam) hoa mullein khô, thái nhỏ vào một cốc (150 ml) nước sôi và lọc sau 10 đến 15 phút. Bạn có thể uống một cốc nhiều lần trong ngày, liều lượng khuyến nghị hàng ngày cho người lớn là XNUMX-XNUMX gam hoa khô.

Khi pha trà, bạn cũng có thể thêm các loại cây thuốc khác. Ví dụ, kẹo dẻo, cam thảo và hoa hồi rất phù hợp.

Các biện pháp khắc phục tại nhà dựa trên cây thuốc đều có những hạn chế. Nếu các triệu chứng của bạn tồn tại trong một thời gian dài và không cải thiện hoặc thậm chí trở nên tồi tệ hơn mặc dù đã điều trị, bạn nên luôn tham khảo ý kiến ​​​​bác sĩ.

Các chế phẩm làm sẵn với mullein

Hỗn hợp trà pha sẵn từ hiệu thuốc thường chứa hoa mullein cùng với các loại cây thuốc khác, chẳng hạn như “trà lạnh” và “trà ho”.

Các sản phẩm có dầu mullein và các chế phẩm làm sẵn khác có bán tại các cửa hàng thực phẩm sức khỏe, nhà thuốc và hiệu thuốc.

Mullein có thể gây ra tác dụng phụ gì?

Không có tác dụng phụ nào được biết đến đối với hoa mullein. Tuy nhiên, một số người có phản ứng dị ứng khi tiếp xúc với dầu mullein.

Mullein len không độc hại đối với con người.

Những điều bạn nên lưu ý khi sử dụng mullein

  • Nếu bạn tự mình thu thập hoa mullein, hãy nhớ làm khô chúng nhanh chóng và sau đó bảo vệ chúng khỏi độ ẩm. Trên thực tế, hoa được sấy khô hoặc bảo quản không đúng cách sẽ bị mốc rất nhanh. Sau đó chúng không được sử dụng nữa.
  • Bác sĩ hoặc dược sĩ sẽ cho bạn biết cách dùng mullein cho trẻ em.

Làm thế nào để có được sản phẩm mullein

Bạn có thể mua hoa mullein khô và các chế phẩm làm sẵn ở hiệu thuốc và các hiệu thuốc có đầy đủ đồ. Để sử dụng và liều lượng hợp lý, vui lòng đọc tờ hướng dẫn sử dụng tương ứng và hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

mullein là gì?

Mullein (chi: Verbascum) đã được sử dụng làm cây thuốc từ thời cổ đại. Cây hai năm một lần chỉ hình thành một chùm lá ở gốc trong năm đầu tiên. Những sợi lông tơ trên lá, có toàn bộ mép, có lẽ đã đặt cho cây cái tên chung là “hoa len”.

Từ hoa thị của lá phát triển vào năm thứ hai một cuống hoa đôi khi phân nhánh, tùy theo loài có thể cao tới hơn hai mét. Những bông hoa màu vàng, hơi không đối xứng, mọc thành chùm dài. Thời kỳ ra hoa kéo dài từ tháng XNUMX đến tháng XNUMX.

Hoa mullein thật hoặc hoa nhỏ (Verbascum thapsus) có nguồn gốc từ Trung và Nam Âu và Trung Á, đồng thời cũng được nhập tịch ở Bắc và Nam Mỹ, New Zealand và Châu Phi.