Venlafaxine: Tác dụng, Ứng dụng, Tác dụng phụ

Tác dụng của venlafaxine

Venlafaxine là thuốc thuộc nhóm thuốc ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine có chọn lọc (SSNRI). Nó có tác dụng chống trầm cảm (nâng cao tâm trạng) và tăng cường ham muốn.

Hai chất dẫn truyền thần kinh serotonin và norepinephrine truyền tín hiệu thần kinh giữa các tế bào não bằng cách được giải phóng khỏi một tế bào và sau đó liên kết với các vị trí gắn kết cụ thể (thụ thể) trên tế bào tiếp theo. Các chất dẫn truyền thần kinh sau đó được tái hấp thu vào tế bào thần kinh đầu tiên, do đó làm bất hoạt nó.

Venlafaxine ức chế sự tái hấp thu này, cho phép norepinephrine và serotonin duy trì hoạt động và do đó có hiệu quả lâu hơn. Kết quả là có tác dụng nâng cao tâm trạng và tăng động lực. Hiệu quả thường xảy ra với thời gian trễ khoảng hai tuần.

Hấp thu, phân hủy và bài tiết

Venlafaxine thường được sử dụng ở dạng muối là venlafaxine hydrochloride. Nó được hấp thu vào máu qua thành ruột sau khi uống và được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Khả dụng sinh học là khoảng 45 phần trăm (có nghĩa là 45 phần trăm lượng hoạt chất uống bằng đường uống có thể được cơ thể sử dụng). Sau khi được chuyển hóa ở gan, venlafaxine được đào thải phần lớn qua thận.

Khi nào venlafaxine được sử dụng?

Venlafaxine được chấp thuận cho:

  • Trầm cảm, bao gồm điều trị duy trì để ngăn ngừa tái phát các giai đoạn trầm cảm mới.
  • Rối loạn lo âu lan toả
  • @Rối loạn lo âu xã hội (ám ảnh xã hội)
  • Rối loạn hoảng sợ có/không có chứng sợ bị vây kín (chứng sợ khoảng trống)

Cách dùng venlafaxine

Venlafaxine được sử dụng ở dạng uống dưới dạng viên nén hoặc viên nang có hoặc không phóng thích chậm (giải phóng kéo dài). Các chế phẩm giải phóng kéo dài chỉ được dùng một lần mỗi ngày, trong khi những chế phẩm không có giải phóng kéo dài được dùng hai đến ba lần mỗi ngày.

Đối với hội chứng trầm cảm cũng như rối loạn lo âu lan tỏa, ban đầu thường điều trị với liều 75 miligam mỗi ngày. Nếu cần, bác sĩ có thể tăng liều lên 150 miligam mỗi ngày. Liều tối đa là 375 miligam mỗi ngày.

Uống venlafaxine thường xuyên rất quan trọng cho sự thành công của trị liệu, nếu không lượng norepinephrine và serotonin hoạt động bên ngoài tế bào thần kinh có thể giảm.

Tác dụng phụ của venlafaxine là gì?

Rất thường xuyên (nghĩa là ở hơn một phần mười số người được điều trị), dùng venlafaxine gây đau đầu, rối loạn tiêu hóa (như buồn nôn, nôn và táo bón), đổ mồ hôi, khô miệng và tăng nguy cơ sâu răng do khô miệng. .

Hiếm khi (ở XNUMX/XNUMX đến XNUMX người được điều trị), sụt cân, có giấc mơ bất thường, mất ngủ và giảm ham muốn tình dục (mất ham muốn tình dục) xảy ra khi dùng venlafaxine.

Thỉnh thoảng (ở một trong một trăm đến một nghìn người được điều trị), venlafaxine có thể gây tăng cân, phản ứng trên da, rối loạn cực khoái ở phụ nữ và thay đổi khẩu vị.

Cần cân nhắc điều gì khi dùng venlafaxine?

Chống chỉ định

Thuốc Venlafaxine chống chỉ định trong:

  • Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào khác.
  • sử dụng đồng thời chất ức chế monoamine oxidase (MAO) do nguy cơ mắc hội chứng serotonin

Hội chứng serotonin là một tình trạng đe dọa tính mạng với biểu hiện tăng huyết áp, kích động, co giật và cơ thể quá nóng.

Thuốc chống trầm cảm nên được sử dụng thận trọng trong các trường hợp sau:

  • Ý nghĩ tự sát (venlafaxine làm tăng ham muốn trước khi tác dụng chống trầm cảm của nó phát huy tác dụng).
  • @động kinh
  • @ tăng áp lực nội nhãn (bệnh tăng nhãn áp)

Tương tác

  • Thuốc ức chế hệ thống miễn dịch (thuốc ức chế miễn dịch như tacrolimus, ciclosporin, sirolimus)
  • thuốc chống nấm (thuốc chống nấm như lotrimazole, ketoconazole, itraconazole)
  • thuốc chống trầm cảm khác nhau (ví dụ amitriptyline, clomipramine, imipramine, citalopram, escitalopram, fluoxetine, norfluoxetine, sertraline)
  • thuốc giảm đau mạnh thuộc nhóm thuốc phiện/opioid (ví dụ alfentanil, codeine, fentanyl, methadone)
  • thuốc giảm cholesterol (statin như atorvastatin, lovastatin, simvastatin)
  • thuốc điều trị rối loạn cương dương (sildenafil, tadalafil, vardenafil)

Khả năng phán đoán và phản ứng có thể bị suy giảm, đặc biệt khi bắt đầu điều trị cũng như khi ngừng venlafaxine.

Giới hạn độ tuổi

Venlafaxine không được khuyến cáo điều trị cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Hiệu quả và độ an toàn của thuốc chưa được thiết lập đầy đủ ở nhóm tuổi này.

Mang thai và cho con bú

Nhiều nghiên cứu khác nhau không cung cấp bằng chứng về việc tăng nguy cơ dị tật khi sử dụng venlafaxine. Do đó, có thể tiếp tục sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu cài đặt ổn định.

Đối với chứng trầm cảm mới khởi phát trong thời kỳ mang thai và cho con bú, nên ưu tiên sử dụng một trong những thuốc được nghiên cứu kỹ hơn là citalopram và sertraline.

Cách lấy thuốc với venlafaxine

Venlafaxine được bán theo toa ở Đức, Áo và Thụy Sĩ với mọi liều lượng. Nó chỉ có thể được thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ.

Venlafaxine đã được biết đến bao lâu rồi?

Venlafaxine đã được phê duyệt ở Đức vào năm 1995 dưới dạng thuốc đầu tiên thuộc nhóm thuốc ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine có chọn lọc. Ban đầu nó được chấp thuận để điều trị trầm cảm; sau đó, các dấu hiệu khác đã được thêm vào.

Bằng sáng chế hết hạn vào tháng 2008 năm XNUMX. Kể từ đó, nhiều loại thuốc generic (chế phẩm giống hệt thành phần hoạt chất) đã được tung ra thị trường.