Giãn tĩnh mạch (Varicosities): Biến chứng

Sau đây là những bệnh hoặc biến chứng quan trọng nhất có thể gây ra bởi chứng giãn tĩnh mạch (chứng giãn tĩnh mạch):

Hệ tim mạch (I00-I99)

  • Suy tĩnh mạch mãn tính (CVI) - suy tĩnh mạch mãn tính.
  • Phổi tắc mạch (xem sâu bên dưới tĩnh mạch huyết khối).
  • Viêm tĩnh mạch (viêm tĩnh mạch)
  • Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) (từ đồng nghĩa: huyết khối; huyết khối tĩnh mạch sâu (TBVT)) - huyết khối tắc các tĩnh mạch sâu có liên quan đến nguy cơ thuyên tắc phổi hoặc phát triển suy tĩnh mạch mãn tính (CVI; từ đồng nghĩa: hội chứng ứ đọng tĩnh mạch mãn tính, suy tĩnh mạch mãn tính ); bệnh nhân đã hỏi ý kiến ​​bác sĩ về bệnh varicosis phát triển bệnh trong 8 năm sau đó
    • Khả năng mắc huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cao gấp 5.3 lần so với những bệnh nhân khác
    • Nguy cơ bị thuyên tắc phổi (LE) cao gấp 1.73 lần
    • Nguy cơ mắc bệnh tắc động mạch ngoại biên (pAVK) cao hơn 1.72 lần
  • Lưu ý: Các tác giả cho rằng varicosis là một dấu hiệu của một hệ thống mạch máu bị tổn thương với sự gia tăng viêm và xu hướng tăng huyết khối.
  • Vỡ biến dạng (bùng phát giãn tĩnh mạch tĩnh mạch; thường bắt đầu từ co giật tĩnh mạch rất bề ngoài) → xuất huyết giãn tĩnh mạch.
  • Ulcus cruris venosum (chân hở)

Da và lớp dưới da (L00-L99)

  • Teo blanche - vùng trũng màu trắng ở cẳng chân.
  • Bệnh chàm (phát ban trên da)
  • Da dày lên ở cẳng chân
  • Da sự đổi màu ở cẳng chân (thường là màu nâu).
  • Ulcus cruris (chân mở)
  • Hạ Chân phù nề - nước giữ chân trên cẳng chân.