Oxymetazoline: Tác dụng, Cách sử dụng và Tác dụng phụ

Hiệu ứng

Oxymetazolin làm co các mạch của niêm mạc mũi (tác dụng co mạch). Tất cả các loại thuốc thuộc nhóm giao cảm đều sử dụng tác dụng này. Chúng kích thích các vị trí gắn kết đặc biệt của hệ thần kinh giao cảm, được gọi là thụ thể alpha-adrenergic.

Cùng với đối tác của nó là hệ thần kinh phó giao cảm, hệ thần kinh giao cảm tạo thành hệ thần kinh tự trị mà chúng ta không thể chủ động kiểm soát.

Do oxymetazolin thu hẹp lại các mạch máu bị giãn nên niêm mạc mũi sưng lên. Ngoài ra, oxymetazoline còn có tác dụng chống lại virus. Trong một nghiên cứu, việc sử dụng oxymetazoline đã rút ngắn thời gian bị cảm lạnh thông thường tới hai ngày.

Các Ứng Dụng

Oxymetazoline được sử dụng dưới dạng thuốc nhỏ mũi hoặc thuốc xịt mũi. Có các chế phẩm riêng biệt cho trẻ sơ sinh, trẻ mới biết đi, học sinh và người lớn. Chúng khác nhau về lượng hoạt chất mà chúng chứa.

Các chất bảo quản như benzalkonium chloride bị nghi ngờ có thể gây thêm tổn thương cho niêm mạc mũi vốn đã căng thẳng. Vì lý do này, nhiều chuyên gia (bao gồm Viện Dược phẩm và Thiết bị Y tế Liên bang Đức, BfArM) cảnh báo không nên sử dụng kéo dài vì chất bảo quản có thể gây kích ứng hoặc sưng thêm niêm mạc mũi.

Đồ dùng cho bé (từ sơ sinh đến 12 tháng)

Vì bạn phải hết sức cẩn thận với liều lượng ở độ tuổi này nên thuốc thông mũi có oxymetazoline chỉ được cung cấp dưới dạng thuốc nhỏ giọt. Với thuốc xịt mũi, xịt quá nhiều có thể gây quá liều. Điều này có thể dẫn đến rối loạn hô hấp và trạng thái hôn mê.

Nếu bạn nhẹ nhàng nghiêng đầu bé ra sau, bé sẽ nhỏ giọt dễ dàng hơn. Có thể mất 20 phút để làm sạch mũi.

Chuẩn bị cho trẻ sơ sinh (từ 1 tuổi đến 6 tuổi)

Các chế phẩm dành cho trẻ mới biết đi có liều lượng oxymetazoline/ml cao hơn 0.25 mg oxymetazoline/ml so với trẻ sơ sinh (0.025% oxymetazoline hydrochloride). Có thuốc nhỏ mũi và thuốc xịt mũi.

Chuẩn bị cho học sinh và người lớn (6 tuổi trở lên)

Đối với trẻ em từ 6 tuổi trở lên và người lớn, có sẵn thuốc nhỏ và thuốc xịt có chứa oxymetazoline với 0.5 miligam oxymetazoline trên mililit (0.05% oxymetazoline hydrochloride).

Oxymetazoline có thể được sử dụng hai đến ba lần mỗi ngày. Có thể xịt một lần (xịt mũi) hoặc một đến hai giọt (thuốc nhỏ mũi) cho mỗi lỗ mũi theo hướng dẫn sử dụng trên bao bì (thông tin chuyên gia).

Oxymetazolin: tác dụng phụ

Hầu hết các tác dụng phụ của oxymetazoline đều mang tính cục bộ, nghĩa là trực tiếp tại nơi bôi thuốc. Chúng bao gồm niêm mạc mũi khô, nóng rát và hắt hơi. Các tác dụng phụ toàn thân có thể cảm nhận được khắp cơ thể như nhức đầu, rối loạn giấc ngủ hoặc đánh trống ngực rất hiếm.

Để biết thêm các tác dụng phụ hiếm gặp hơn, hãy xem tờ rơi gói đi kèm với thuốc oxymetazoline của bạn. Liên hệ với bác sĩ hoặc hỏi nhà thuốc nếu bạn nghi ngờ có bất kỳ tác dụng phụ không mong muốn nào.

Hướng dẫn sử dụng

Oxymetazolin được dùng để điều trị sưng niêm mạc mũi trong:

  • Viêm mũi cấp tính
  • @ Viêm mũi dị ứng
  • Sổ mũi
  • Viêm xoang cạnh mũi
  • Ống catarrh

Chống chỉ định

Tương tác thuốc

Một số loại thuốc cùng với oxymetazolin làm tăng huyết áp. Nếu bạn đang dùng các loại thuốc sau đây, bạn nên tìm lời khuyên từ phòng khám hoặc nhà thuốc của bác sĩ gia đình:

  • Thuốc chống trầm cảm ba vòng (như amitriptyline, imipramine, doxepin).
  • Các chất ức chế monoamine oxidase (MAO) không thể đảo ngược (chẳng hạn như tranylcypromine)
  • Thuốc tăng huyết áp (như midodrine và etilefrine).

Trẻ em

Mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai và cho con bú có thể sử dụng oxymetazolin. Đây cũng là ý kiến ​​của các chuyên gia tại Trung tâm tư vấn và cảnh giác dược về chất độc phôi thai tại Charité-Universitätsmedizin Berlin.

Các chế phẩm thay thế không có oxymetazoline là dạng xịt và nhỏ giọt bằng dung dịch muối. Đối với bệnh viêm mũi dị ứng, phụ nữ mang thai và cho con bú cũng có thể sử dụng một số loại thuốc chống dị ứng như azelastine.

Hướng dẫn pha chế