Enzyme tuyến tụy: Giá trị xét nghiệm của bạn có ý nghĩa gì

Enzyme tuyến tụy là gì?

Enzyme tuyến tụy là enzyme tiêu hóa được sản xuất bởi tuyến tụy. Mỗi ngày, cơ quan này sản xuất từ ​​một đến hai lít dịch tiêu hóa, chảy qua ống tụy chính (ống tụy) vào tá tràng – phần đầu tiên của ruột non. Các enzyme tuyến tụy sau đây có trong dịch tụy:

  • enzyme phân cắt carbohydrate (alpha-amylase, glucosidase)
  • enzyme phân hủy chất béo (lipase, phospholipase A và B, cholesterol esterase)
  • enzyme phân cắt protein (trypsin, chymotrypsin, elastase, collagenase, kallikrein, carboxypeptidase)

Hầu hết các enzyme tuyến tụy được tuyến tụy tiết ra dưới dạng tiền chất, còn được gọi là zymogen: trypsinogen, chrymotrypsinogen, procarboxypeptidase và prophospholipase A. Chúng chỉ được chuyển đổi thành dạng hiệu quả ở ruột non, nơi chúng tham gia vào quá trình tiêu hóa thức ăn ăn vào. .

Số lượng enzyme tuyến tụy được giải phóng một mặt được điều chỉnh bởi dây thần kinh phế vị và mặt khác bởi hormone. Đây là những hormone được sản xuất trong tế bào ruột hoặc trong cái gọi là tế bào đảo của tuyến tụy. Ví dụ, hormone cholecystokinin (= pancreocymin) kích thích giải phóng các enzyme tuyến tụy.

Khi nào bạn xác định enzyme tuyến tụy?

Trong số các enzyme tuyến tụy khác nhau, amylase và lipase được coi là enzyme chì. Chúng có thể được xác định thông qua mẫu máu. Vì lý do chi phí, cả hai loại enzyme tuyến tụy thường không được xác định cùng một lúc. Lipase thường được đo vì nó duy trì ở mức cao lâu hơn amylase và nhiều bệnh nhân không đến gặp bác sĩ ngay khi phát bệnh.

Amylase

Amylase trong nước tiểu tăng dần theo thời gian. Tuy nhiên, do tỷ lệ trúng đích kém hơn nên xét nghiệm nước tiểu hầu như không được sử dụng nữa.

Lipase

Enzym lipase trong cơ thể có nguồn gốc chủ yếu từ cái gọi là tế bào tuyến tụy. Trong máu, lipase tăng trong vòng 8 đến 14 giờ sau khi phát bệnh và giảm trở lại trong vòng XNUMX đến XNUMX ngày. Do đó nó duy trì ở mức cao lâu hơn amylase.

Enzyme tụy: giá trị tham khảo

Nồng độ amylase không được đo bằng lượng tuyệt đối mà bằng đơn vị hoạt động của enzyme (U) trên mỗi lít chất nền (huyết thanh, nước tiểu tự nhiên, nước tiểu thu thập). Trong bảng sau, bạn sẽ tìm thấy các giá trị tham khảo cho người lớn:

Giá trị bình thường

Amylase tuyến tụy

(đo ở 37°C)

huyết thanh

< 100 U/l

Nước tiểu tự phát

< 460 U/l

Thu thập nước tiểu

< 270 U/l

Tùy thuộc vào phương pháp đo được sử dụng, các giá trị tham chiếu có thể khác nhau, do đó chỉ có thể đưa ra các giá trị hướng dẫn ở đây.

Lipase tụy

Người lớn

13 – 60 U/l

Trẻ em

lên đến 40 U/l

Khi nào men tụy thấp?

Trong trường hợp tuyến tụy bị viêm mãn tính (viêm tụy mãn tính) và ung thư tuyến tụy, tuyến tụy có thể không còn sản xuất đủ enzyme tiêu hóa. Các giá trị đo được của enzyme tuyến tụy sau đó sẽ giảm đi. Các bác sĩ gọi đây là tình trạng suy tụy ngoại tiết.

Khi nào men tụy tăng cao?

Các nguyên nhân quan trọng khác làm tăng men tụy bao gồm:

  • khối u tụy lành tính và ác tính
  • nang giả hoặc hẹp ống (hẹp) sau viêm tụy cấp
  • Các bệnh khác liên quan đến tuyến tụy như thủng đường tiêu hóa, tắc ruột (illeus), nhồi máu mạc treo
  • Các loại thuốc như azathioprine, 6-mercaptopurine, mesalazine, “viên thuốc”, thuốc phiện hoặc thuốc kháng sinh; tăng lipase tuyến tụy do thuốc chống đông máu (như heparin)

Nếu bệnh nhân có lượng men tụy thấp (và do đó bị suy tụy ngoại tiết), nguyên nhân phải được làm rõ. Sau đó, bác sĩ thường xác định lượng elastase trong phân và thực hiện một xét nghiệm đặc biệt (xét nghiệm secretin-pancreozymin).

Trong trường hợp nồng độ men tụy tăng cao, bác sĩ sẽ cẩn thận xem xét bệnh sử của bệnh nhân, đặc biệt liên quan đến các vấn đề về tiêu hóa, bệnh tật trước đây và việc sử dụng thuốc. Tiếp theo là kiểm tra thể chất và điều tra sâu hơn cũng như xét nghiệm trong phòng thí nghiệm để làm rõ các nguyên nhân có thể xảy ra.

Sau khi xác định được nguyên nhân gây ra tình trạng thay đổi nồng độ men tụy trong máu, bác sĩ sẽ bắt đầu điều trị thích hợp.