Thuốc kháng histamine cho dị ứng

Sản phẩm Thuốc kháng histamine thường được dùng dưới dạng viên nén. Ngoài ra, thuốc nhỏ, dung dịch, viên ngậm, viên nang, gel, kem, thuốc nhỏ mắt, thuốc xịt mũi và dung dịch tiêm cũng có sẵn, trong số những loại khác. Thành phần hoạt chất đầu tiên từ nhóm này là phenbenzamine (Antergan), được phát triển ở Pháp vào những năm 1940. Nó không còn có sẵn trên thị trường ngày nay. Cấu trúc và… Thuốc kháng histamine cho dị ứng

Axit hyaluronic (Hyaluronan)

Sản phẩm Axit hyaluronic được bán trên thị trường dưới dạng kem bôi, kem nhỏ mũi, thuốc xịt mũi, mỹ phẩm, viên ngậm, thuốc nhỏ mắt hoặc gel, và thuốc tiêm, trong số những loại khác. Thuốc tiêm cũng được kết hợp với thuốc gây tê cục bộ như lidocain để ngăn chặn cơn đau. Axit hyaluronic lần đầu tiên được phân lập từ mắt bò vào những năm 1930. Cấu trúc và tính chất Axit hyaluronic… Axit hyaluronic (Hyaluronan)

Nước biển

Sản phẩm Nước biển được bán trên thị trường dưới dạng dung dịch rửa mũi và thuốc xịt mũi, cùng các sản phẩm khác. Theo quy định, đây là những thiết bị y tế và không phải là thuốc đã được phê duyệt. Bài viết này đề cập đến việc sử dụng mũi. Cấu trúc và đặc tính Các sản phẩm thường chứa nước biển tự nhiên, tinh khiết (lọc), vô trùng, không có phụ gia hóa học hoặc chất bảo quản. Họ có thể là… Nước biển

Quản trị

Định nghĩa và đặc tính Việc sử dụng hoặc áp dụng một loại thuốc đề cập đến việc sử dụng nó trên cơ thể. Các dạng bào chế (dạng thuốc) được sử dụng cho mục đích này bao gồm các thành phần hoạt chất và tá dược. Chúng bao gồm, ví dụ, viên nén, viên nang, dung dịch, xi-rô, thuốc tiêm, kem, thuốc mỡ, thuốc nhỏ mắt, thuốc nhỏ tai và thuốc đạn. Thuốc có thể ở thể lỏng, bán rắn,… Quản trị

Thuốc xịt mũi tạo ẩm

Sản phẩm Thuốc xịt tạo ẩm có bán trên thị trường từ nhiều nhà cung cấp khác nhau (ví dụ: Fluimare, Nasmer, Triomer, Emser Nasal Spray). Thành phần Các dung dịch trong thuốc xịt thường chứa một trong các loại muối sau: Natri clorua (muối ăn) Muối biển với các khoáng chất và nguyên tố vi lượng khác nhau. Muối Emser với nhiều khoáng chất và nguyên tố vi lượng Ngoài ra, hoạt… Thuốc xịt mũi tạo ẩm

N-acetylcystein

Sản phẩm N-acetylcysteine ​​được tìm thấy trong nhiều sản phẩm, bao gồm ACC Sandoz (trước đây là ACC eco), Ecomucyl, Fluimucil, Mucostop và Solmucol. Thuốc Fluimucil ban đầu được phê duyệt lần đầu tiên ở nhiều quốc gia vào năm 1966. Acetylcysteine ​​thường được dùng qua đường miệng dưới dạng viên sủi bọt, viên ngậm, viên ngậm, bột, hạt, viên nang hoặc xirô. Dung dịch tiêm, ống cho thiết bị tạo khí dung và… N-acetylcystein

Chất ổn định tế bào Mast

Sản phẩm Chất ổn định tế bào Mast được bán trên thị trường ở nhiều quốc gia dưới dạng thuốc nhỏ mắt, thuốc xịt mũi, dạng viên nang uống và dạng viên nén. Một số thuốc kháng histamine cũng có đặc tính ổn định tế bào mast (xem ở đó). Cấu trúc và tính chất Các yếu tố cấu trúc điển hình của chất ổn định tế bào mast bao gồm axit cacboxylic. Tuy nhiên, cấu trúc hóa học của… Chất ổn định tế bào Mast

Tetryzoline: Tác dụng thuốc, Tác dụng phụ, Liều lượng và Cách sử dụng

Sản phẩm Tetryzoline được bán trên thị trường dưới dạng thuốc nhỏ mắt (Visine Classic, sản phẩm kết hợp). Nó đã được chấp thuận ở nhiều quốc gia từ năm 1959. Thành phần hoạt chất còn được gọi là tetrahydrozoline. Thuốc xịt mũi hoặc [thuốc nhỏ mũi có chứa tetryzoline hiện không còn được cung cấp ở nhiều quốc gia. Cấu trúc và đặc tính Tetryzoline (C13H16N2, Mr = 200.3… Tetryzoline: Tác dụng thuốc, Tác dụng phụ, Liều lượng và Cách sử dụng

clorobutanol

Sản phẩm Chlorobutanol được sử dụng làm tá dược trong dược phẩm. Cấu trúc và tính chất Clorobutanol (C4H7Cl3O, Mr = 177.5 g / mol) tồn tại ở dạng bột màu trắng, kết tinh và dễ thăng hoa hoặc ở dạng tinh thể không màu và ít tan trong nước. Dược điển định nghĩa chlorobutanol khan và chlorobutanol hemihydrate (- 0.5 H2O). Tác dụng Chlorobutanol (ATC A04AD04) có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm,… clorobutanol

Cảm lạnh siêu vi

Cảm lạnh siêu vi là gì? Cảm lạnh do vi-rút là một bệnh nhiễm trùng giống như cúm (thường ở đường hô hấp trên) do vi-rút gây ra. Những loại vi-rút nào gây ra cảm lạnh thông thường đôi khi phụ thuộc vào mùa. Ví dụ, virus hợp bào hô hấp (RSV) và adenovirus thường được tìm thấy nhiều nhất trong những tháng mùa đông cổ điển. Vào mùa hè … Cảm lạnh siêu vi

Sự khác biệt giữa cảm lạnh do vi rút và vi khuẩn | Cảm lạnh siêu vi

Sự khác biệt giữa cảm lạnh do vi-rút và cảm lạnh do vi-rút chỉ khác một chút so với cảm lạnh do vi khuẩn về triệu chứng: Khi bị nhiễm vi-rút, nhiệt độ cơ thể hiếm khi tăng trên 38 ° C. Cảm giác khó chịu ập đến. Mệt mỏi, kiệt sức và chân tay đau nhức lan tỏa khắp cơ thể. Một khi bức tranh toàn cảnh về cái lạnh là… Sự khác biệt giữa cảm lạnh do vi rút và vi khuẩn | Cảm lạnh siêu vi

Trị liệu cảm lạnh do virus | Cảm lạnh siêu vi

Điều trị cảm lạnh do vi-rút Nếu chỉ là cảm lạnh do vi-rút đơn giản, liệu pháp điều trị bằng thuốc sẽ không hiệu quả. Việc sử dụng thuốc kháng sinh là vô nghĩa, vì chúng chỉ loại bỏ vi khuẩn chứ không loại bỏ vi rút. Nếu trong quá trình nhiễm vi rút, có nhiễm thêm vi khuẩn, bác sĩ có thể quyết định, tùy thuộc vào… Trị liệu cảm lạnh do virus | Cảm lạnh siêu vi