MCH, MCV, MCHC, RDW: Ý nghĩa của giá trị máu

MCH, MCHC, MCV và RDW là gì?

MCH, MCHC, MCV và RDW là bốn giá trị trong phòng thí nghiệm cung cấp thông tin về chức năng của hồng cầu (hồng cầu) - tức là khả năng vận chuyển oxy của chúng. Đối với sự vận chuyển này, oxy liên kết với sắc tố hồng cầu trong hồng cầu (được gọi là huyết sắc tố). MCH, MCHC và MCV còn được gọi là chỉ số hồng cầu.

Giá trị MCH

MCH (huyết sắc tố trung bình trong hồng cầu) cho biết hàm lượng huyết sắc tố trung bình trong một hồng cầu. Thuật ngữ giá trị HbE đôi khi được sử dụng thay cho giá trị MCH.

Giá trị MCHC

Giá trị MCV

MCV (thể tích hồng cầu trung bình) là thể tích trung bình của một hồng cầu. Trong hầu hết các trường hợp, giá trị máu MCH và giá trị máu MCV thay đổi theo cùng một hướng. Ví dụ: nếu MCH quá thấp thì MCV cũng thường quá thấp.

giá trị RDW

RDW (chiều rộng phân bố hồng cầu) cũng được dịch là chiều rộng phân bố hồng cầu (EVB). Giá trị máu RDW là thước đo sự khác biệt về thể tích, tức là sự phân bố kích thước của hồng cầu.

Khi nào MCH, MCHC, MCV và RDW được xác định?

Số lượng hồng cầu trong máu giảm còn được gọi là thiếu máu. Nó có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau. Việc xác định MCH, MCHC, MCV và RDW giúp tìm ra nguyên nhân chính xác.

Giá trị bình thường của MCH, MCHC, MCV và RDW

MCH

phạm vi bình thường

lên đến 1 ngày

33 – 41 trang

2 để 6 ngày

29 – 41 trang

7 để 37 ngày

26 – 38 trang

38 để 50 ngày

25 – 37 trang

51 ngày đến 10 tuần

24 – 36 trang

11 14 tuần tới

23 – 36 trang

15 tuần đến 10 tháng

21 – 33 trang

11 tháng đến 3 năm

23 – 31 trang

4 để 12 năm

25 – 31 trang

13 để 16 năm

26 – 32 trang

từ 17 năm

28 – 33 trang

Chữ viết tắt “pg” là viết tắt của picogram.

MCHC

phạm vi bình thường

lên đến 1 ngày

31 – 35 g/dl

2 để 6 ngày

24 – 36 g/dl

7 để 23 ngày

26 – 34 g/dl

24 để 37 ngày

25 – 34 g/dl

38 ngày đến 7 tháng

26 – 34 g/dl

8 đến tháng 14

28 – 32 g/dl

15 tháng đến 3 năm

26 – 34 g/dl

4 để 16 năm

32 – 36 g/dl

từ 17 năm

nam: 32 – 36 g/dl

Chữ viết tắt “g/dl” là viết tắt của gam trên deciliter.

MCV

phạm vi tiêu chuẩn

lên đến 1 ngày

98 – 122 fl

2 để 6 ngày

94 – 135 fl

7 để 23 ngày

84 – 128 fl

38 để 50 ngày

81 – 125 fl

51 ngày đến 10 tuần

81 – 121 fl

11 14 tuần tới

77 – 113 fl

15 tuần đến 7 tháng

73 – 109 fl

8 đến tháng 10

74 – 106 fl

11 đến tháng 14

74 – 102 fl

15 tháng đến 3 năm

73 – 101 fl

4 để 12 năm

77 – 89 fl

13 để 16 năm

79 – 92 fl

từ 17 năm

nam: 83 – 98 fl

nữ: 85 – 98 fl

Chữ viết tắt “fl” là viết tắt của femtoliter.

RDW

Phạm vi tiêu chuẩn

mọi lứa tuổi

11,9 - 14,5%

Khi nào MCH, MCHC, MCV và RDW giảm?

Nguyên nhân hiếm gặp hơn là các bệnh trong đó sự hình thành huyết sắc tố bị xáo trộn (bệnh lý huyết sắc tố), chẳng hạn như bệnh thalassemia.

Khi nào MCH, MCHC, MCV và RDW tăng cao?

Nếu giá trị MCH tăng cao và MCV quá cao theo nghĩa tương tự, thì điều này được gọi là thiếu máu hồng cầu to tăng sắc tố: Hồng cầu có màu sắc đậm và to ra do hàm lượng huyết sắc tố trong chúng tăng lên. Thường có sự thiếu hụt vitamin B12 hoặc axit folic. Thiếu máu do thiếu vitamin B12 còn được gọi là thiếu máu ác tính. Nghiện rượu cũng có thể là nguyên nhân làm tăng MCH.

Nếu MCV, MCH và MCHC tăng cao, điều này có thể là do lỗi đo lường gây ra bởi cái gọi là agglutinin lạnh. Agglutinin lạnh là một số kháng thể nhất định có tác dụng “kết tụ” các hồng cầu lại với nhau khiến thể tích được đo quá cao và số lượng quá thấp. Nếu mẫu được làm ấm và đo lại, giá trị MCHC trong máu sẽ nằm trong phạm vi bình thường.

Tôi nên làm gì nếu MCH, MCV, MCHC và RDW của tôi bị thay đổi?

Bác sĩ sẽ điều trị cho bạn tùy thuộc vào căn bệnh tiềm ẩn. Ví dụ, nếu bạn bị thiếu sắt, axit folic hoặc vitamin B12, những chất còn thiếu sẽ được cung cấp dưới dạng viên nén. Trong một số trường hợp, truyền máu cũng có thể cần thiết nếu tình trạng thiếu máu quá trầm trọng. Một hoặc nhiều phép đo kiểm soát trong quá trình điều trị cung cấp thông tin về việc liệu các giá trị MCH, MCV, MCHC và RDW có trở lại bình thường hay không và liệu pháp điều trị có thành công hay không.