Echinacea (Coneflower): Tác dụng

Tác dụng của Echinacea là gì?

Echinacea được coi là đại diện quan trọng nhất của cây thuốc có tác dụng điều hòa miễn dịch. Điều này có nghĩa là cây có thể ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch. Làm thế nào điều này hoạt động chi tiết vẫn chưa được làm rõ một cách thuyết phục. Điều tương tự cũng áp dụng cho tác dụng chống viêm của echinacea.

Ba loài Echinacea được sử dụng làm thuốc:

  • hoa coneflower màu tím (Echinacea purpurea)
  • coneflower nhạt (E. pallida)
  • hoa nón lá hẹp (E. angustifolia).

Ba loài Echinacea có phổ thành phần tương tự nhau. Thành phần quan trọng là các dẫn xuất axit caffeic, polyacetylenes, alkamide và chất chống oxy hóa như flavonoid. Ví dụ, cho đến nay, đặc tính điều hòa miễn dịch và chống viêm đã được chứng minh đối với alkamide.

Về cơ bản, cả ba loài echinacea đều được sử dụng trong điều trị theo cách tương tự:

  • Echinacea pallida và Echinacea angustifolia: Rễ của hai loài này được dùng để hỗ trợ điều trị và phòng ngừa các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên tái phát như cảm lạnh thông thường.

Tuy nhiên, các nghiên cứu về hiệu quả của Echianacea hiện còn hạn chế. Trong khi có những nghiên cứu cho thấy cây thuốc có thể giúp ngăn ngừa cảm lạnh, rút ​​ngắn thời gian mắc bệnh hoặc giảm các triệu chứng. Tuy nhiên, một số nghiên cứu được thiết kế kém.

Do đó, rất khó để nói liệu việc dùng echinacea để điều trị cảm lạnh có mang lại lợi ích gì hay không, hay liệu sự cải thiện sức khỏe thường thấy chỉ là sự trùng hợp ngẫu nhiên.

Hơn nữa, có bằng chứng cho thấy hoa cúc dại có tác động tích cực đến tâm lý. Các nghiên cứu cho thấy alkamide, axit rosmarinic và axit caffeic có thể làm giảm lo lắng. Tuy nhiên, cần nhiều nghiên cứu hơn.

Echinacea được sử dụng như thế nào?

Một số chế phẩm có chứa các cây thuốc khác ngoài echinacea (chế phẩm kết hợp).

Những điều sau đây áp dụng cho tất cả các chế phẩm sẵn sàng sử dụng: Sử dụng các chế phẩm như được chỉ dẫn trong tờ hướng dẫn sử dụng trên bao bì hoặc theo khuyến nghị của bác sĩ hoặc dược sĩ.

Các chuyên gia khuyên nên sử dụng echinacea ở dạng chế phẩm sẵn sàng để sử dụng. Việc chuẩn bị trà echinacea như một phương pháp điều trị tại nhà không phổ biến hoặc không được khuyến khích.

Ngoài ra, còn có nhiều phương pháp điều trị bằng phương pháp vi lượng đồng căn bằng echinacea. Chúng bao gồm các giọt, cồn mẹ và ống tiêm.

Echinacea có thể gây ra tác dụng phụ gì?

Echinacea không độc hại đối với con người và động vật. Tác dụng phụ thường gặp nhất là các vấn đề về tiêu hóa như buồn nôn và đau dạ dày. Ngoài ra, một số người bị dị ứng với các chế phẩm echinacea.

Những điều bạn nên cân nhắc khi sử dụng echinacea

  • Nếu bạn bị dị ứng với cây cúc (Asteraceae) như kim sa, cúc vạn thọ hoặc hoa cúc, bạn nên tránh dùng echinacea.
  • Không có nghiên cứu nào về sự an toàn của echinacea đối với trẻ em dưới XNUMX tuổi, trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Vì vậy, bạn nên hỏi ý kiến ​​bác sĩ trước khi sử dụng. Phụ nữ đang cho con bú không nên bôi thuốc mỡ Echinacea lên vùng ngực.
  • Do tác dụng kích thích miễn dịch, không nên sử dụng echinacea trong các bệnh tiến triển mãn tính. Ví dụ, chúng bao gồm các bệnh tự miễn, suy giảm miễn dịch như HIV/Aids, bệnh lao, bệnh đa xơ cứng và collagenoses (bệnh mô liên kết tự miễn dịch).

Chỉ sử dụng cây thuốc theo khuyến nghị của bác sĩ hoặc dược sĩ.

Cách nhận sản phẩm Echinacea

Echinacea là gì?

Chi hoa coneflower (Echinacea) thuộc họ cúc (Asteraceae) và phổ biến ở Mỹ và Canada. Trong khi đó, echinacea cũng đã được nhập tịch ở châu Âu, chủ yếu được làm cây cảnh.

Cả ba loài đều là cây lâu năm có rễ cái cắm thẳng đứng xuống đất và có nhiều rễ phụ. Hoa coneflower màu tím và nhạt có thể cao hơn một mét, trong khi hoa coneflower lá hẹp đạt tới 50 cm.

Những bông hoa nở vào cuối mùa hè, mọc xung quanh một “giỏ” trung tâm có khá nhiều hoa hình ống màu đỏ sẫm đến nâu trong một vòng hoa gồm những chùm hoa tia dài rũ xuống một cách nổi bật.