Bezafibrate: Tác dụng, Ứng dụng, Tác dụng phụ

Cách hoạt động của bezafibrate

Bezafibrate và các fibrate khác kích hoạt các vị trí gắn kết nhất định cho các chất truyền tin nội sinh trong tế bào gan, được gọi là thụ thể kích hoạt tăng sinh peroxisome (PPAR). Những thụ thể này điều chỉnh hoạt động của các gen liên quan đến chuyển hóa chất béo và carbohydrate.

Nhìn chung, việc sử dụng bezafibrate chủ yếu làm giảm chất béo trung tính. Đồng thời, giá trị LDL giảm nhẹ và giá trị HDL tăng nhẹ. Ngoài ra, fibrate đã được chứng minh là có tác dụng tích cực đối với bệnh tiểu đường, rối loạn đông máu và viêm.

Tiểu sử

Có nhiều nhóm lipoprotein khác nhau. Được biết đến nhiều nhất là LDL và HDL. LDL vận chuyển cholesterol và các chất hòa tan trong chất béo khác từ gan đến các mô khác, trong khi HDL vận chuyển theo hướng ngược lại.

Nhưng chất béo trung tính (TG) cũng có thể tăng cao, dù ở dạng đơn độc hoặc kết hợp với các lipoprotein khác. Điều này đặc biệt phổ biến trong trường hợp thừa cân nặng (béo phì), nghiện rượu và tiểu đường tuýp 2.

Do đó, trước tiên bác sĩ sẽ đề xuất một chế độ ăn uống cân bằng, giảm lượng calo, giảm cân (nếu thừa cân) và tập thể dục. Nếu các biện pháp này không thể (đủ) hạ thấp TG tăng cao, các fibrate như bezafibrate sẽ được kê đơn.

Hấp thu, thoái hóa và bài tiết

Khi dùng viên nén giải phóng chậm Bezafibrate (viên giải phóng kéo dài), nồng độ trong máu lại giảm đi một nửa sau khoảng hai đến bốn giờ.

Khi nào bezafibrate được sử dụng?

Các chỉ định sử dụng (chỉ định) của bezafibrate bao gồm:

  • mức chất béo trung tính tăng cao nghiêm trọng có hoặc không có mức HDL giảm đồng thời
  • Tăng lipid máu hỗn hợp (nồng độ chất béo trung tính và cholesterol LDL tăng cao), khi chống chỉ định hoặc không dung nạp statin

Cách dùng Bezafibrate

Bezafibrate có thể được dùng dưới dạng viên nén không chậm (giải phóng ngay). Liều thông thường là 200 miligam ba lần một ngày. Mặt khác, cũng có sẵn máy tính bảng giải phóng kéo dài. Chúng được uống một lần mỗi ngày (vào buổi sáng hoặc buổi tối) (liều lượng: 400 miligam bezafibrate).

Những tác dụng phụ của bezafibrate là gì?

Tác dụng phụ thường gặp nhất của điều trị bằng bezafibrate là tăng nồng độ creatinine trong máu. Giá trị này tăng quá mức có thể cho thấy thận không còn hoạt động tốt nữa - sau đó phải giảm liều hoặc ngừng hoàn toàn bezafibrate.

Thảo luận đặc biệt về tình trạng đau cơ và phản ứng dị ứng với bác sĩ điều trị của bạn.

Cần cân nhắc điều gì khi dùng bezafibrate?

Chống chỉ định

Không nên dùng Bezafibrate trong các trường hợp sau:

  • mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào khác của thuốc
  • bệnh gan (trừ gan nhiễm mỡ)
  • bệnh túi mật
  • phản ứng dị ứng ánh sáng (dạng dị ứng ánh nắng hiếm gặp) trong quá khứ sau khi dùng fibrate
  • Rối loạn chức năng thận (cần giảm liều và ngừng sử dụng bezafibrate nếu cần thiết).
  • kết hợp với statin nếu có các tình trạng đồng thời làm tăng nguy cơ mắc bệnh cơ (bệnh cơ), ví dụ như rối loạn chức năng thận, nhiễm trùng nặng, vết thương

Tương tác

Thuốc hạ cholesterol colestyramine ức chế sự hấp thu bezafibrate trong ruột. Do đó, hai thành phần hoạt chất nên được dùng cách nhau ít nhất hai giờ.

Tác dụng của thuốc hạ đường huyết (như sulfonylurea, insulin) ở bệnh nhân tiểu đường cũng được tăng cường nhờ bezafibrate. Do đó, bác sĩ có thể phải điều chỉnh liệu pháp điều trị bệnh tiểu đường.

Không nên dùng bezafibrate cùng với thuốc ức chế monoaminooxidase (thuốc ức chế MAO). Thuốc ức chế MAO được sử dụng cho bệnh trầm cảm và bệnh Parkinson.

Giới hạn độ tuổi

Mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai và cho con bú không nên dùng bezafibrate vì dữ liệu còn hạn chế. Nếu có thể, tránh sử dụng ở những nhóm bệnh nhân này.

Cách mua thuốc có chứa bezafibrate

Thuốc có chứa hoạt chất bezafibrate chỉ được bán theo đơn ở Đức, Áo và Thụy Sĩ. Ở Thụy Sĩ, chỉ có những viên thuốc chậm phát triển mới có mặt trên thị trường.

Bezafibrate được biết đến từ khi nào?

Kể từ khi sử dụng statin, loại thuốc có ít tác dụng phụ hơn, vào năm 1987, việc sử dụng các chế phẩm có chứa hoạt chất bezafibrate đã giảm dần.