Dexmedetomidine: Tác dụng, liều lượng

Dexmedetomidine hoạt động như thế nào?

Dexmedetomidine ức chế sự giải phóng chất truyền tin thần kinh noradrenaline ở một vùng não cụ thể: locus caeruleus. Cấu trúc này của não đặc biệt giàu các tế bào thần kinh giao tiếp thông qua norepinephrine và tham gia vào việc kiểm soát định hướng cũng như sự chú ý.

Ít norepinephrine hơn do dexmedetomidine sau đó có nghĩa là có ít chất truyền tin hơn để kích hoạt các tế bào thần kinh này. Vì lý do này, dexmedetomidine có tác dụng an thần chủ yếu. Ngoài ra, nó còn có tác dụng giảm đau và giãn cơ.

Dexmedetomidine hoạt động nhanh như thế nào?

Các bác sĩ quản lý hoạt chất này dưới dạng tiêm truyền. Hiệu quả gần như tức thời và có thể được kiểm soát rất tốt.

Dexmedetomidine được chấp thuận để làm gì?

Thứ hai, bác sĩ có thể dùng dexmedetomidine cho bệnh nhân người lớn chưa đặt nội khí quản để gây mê trước và/hoặc trong quá trình chẩn đoán hoặc phẫu thuật.

Mặc dù dexmedetomidine thuộc nhóm thuốc an thần (thuốc an thần), nhưng nó không được sử dụng để điều trị rối loạn giấc ngủ hoặc lo âu.

Cách sử dụng dexmedetomidine

Dexmedetomidine được dùng dưới dạng dexmedetomidine hydrochloride tan trong nước dưới dạng tiêm truyền. Liều lượng dựa trên trọng lượng cơ thể. Nó thường nằm trong khoảng từ 0.2 đến 1.4 microgam trên mỗi kg trọng lượng cơ thể mỗi giờ (= 1.4 microgam kg/giờ). Liều tối đa là 1.4 microgam kg/giờ.

Trong quá trình sử dụng dexmedetomidine, nhân viên y tế sẽ theo dõi nhịp tim và huyết áp của cá nhân, cùng nhiều thứ khác.

Tác dụng phụ thường gặp nhất của dexmedetomidine có thể là do ức chế giải phóng norepinephrine. Chúng bao gồm giảm huyết áp, tăng huyết áp và nhịp tim thấp (nhịp tim chậm).

Ít phổ biến hơn là tình trạng bồn chồn và biến động lượng đường trong máu.

Nếu bạn nghi ngờ hoặc phát triển các tác dụng phụ, vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe.

Khi nào thì không nên dùng dexmedetomidine?

Nói chung, không dùng dexmedetomidine trong các trường hợp sau:

  • nếu bạn quá mẫn cảm hoặc dị ứng với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc
  • trong block tim tiến triển (độ 2 hoặc 3) ở bệnh nhân không có máy điều hòa nhịp tim (block tim = rối loạn dẫn truyền kích thích trong tim)
  • trong trường hợp huyết áp cao không kiểm soát được
  • trong khi mang thai
  • ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi

Những tương tác thuốc này có thể xảy ra với dexmedetomidine.

Dexmedetomidine tăng cường đặc tính ức chế của các thuốc khác với tác dụng an thần và/hoặc gây ngủ. Chúng bao gồm, nhưng không giới hạn ở:

  • Thuốc gây mê (như isoflurane, propofol, midazolam).
  • thuốc ngủ (như thuốc benzodiazepin, thuốc Z)
  • thuốc giảm đau mạnh thuộc nhóm opioid (như morphine và alfentanil)

Dexmedetomidine ngăn chặn enzyme cytochrome P450 2B6 (CYP2B6). Vì vậy, về nguyên tắc, có thể xảy ra tương tác với các thuốc bị phân hủy qua CYP2B6. Cho dù điều này có liên quan đến lâm sàng hay không vẫn chưa được biết.

Dexmedetomidine có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp và nhịp tim của các thuốc khác (ví dụ thuốc chẹn beta).

Dexmedetomidine trong thời gian cho con bú.

Dexmedetomidine đi vào sữa mẹ. Tuy nhiên, mức độ của nó sẽ ở dưới giới hạn phát hiện 24 giờ sau khi kết thúc điều trị.

Các chuyên gia y tế làm việc với người mẹ để quyết định xem có nên ngừng cho con bú hay không và nếu có thì trong bao lâu.

Cách nhận thuốc với dexmedetomidine

Dexmedetomidine được bán theo toa ở Đức, Áo và Thụy Sĩ. Thuốc được quản lý độc quyền bởi nhân viên được đào tạo để làm như vậy.