Phân loại cấp tính Bệnh tật phóng xạ theo bức xạ liều.
Liều bức xạ (màu Xám *) | Xêp hạng | Ảnh hưởng của chiếu xạ |
lên đến 0,2 | Các hiệu ứng muộn giả định có thể xảy ra: Bệnh khối u (ung thư), những thay đổi trong bộ gen (thay đổi di truyền). | |
0,2-0,5 | Không có triệu chứng lâm sàng; bằng chứng phòng thí nghiệm về giảm hồng cầu (giảm hồng cầu) | |
1-2 | Bệnh bức xạ nhẹ | 10% tử vong sau 30 ngày (Liều gây chết (LD) 10/30) buồn nôn nhẹ đến trung bình (50% khả năng ở mức 2 Sv) kèm theo nôn mửa không thường xuyên |
2-4 | Bệnh bức xạ nặng | 35-50% tử vong sau 30 ngày (LD 35/30) Giảm bạch cầu (giảm bạch cầu) và tăng nhanh nguy cơ nhiễm trùng |
4-6 | Bệnh bức xạ nặng nhất | 60% tử vong sau 30 ngày (LD 60/30) thường chỉ có các triệu chứng của hệ thống tạo máu (nhiễm trùng, chảy máu) |
6 - 10 | 100% tử vong sau 14 ngày (LD 100/14) tủy xương bị phá hủy hoàn toàn | |
> 10 và <20 | 100% tử vong sau 7 ngày (LD 100/7) tiêu chảy ồ ạt (tiêu chảy), chảy máu đường ruột và mất nước, mất cân bằng điện giải; tử vong do sốt mê sảng và hôn mê do suy tuần hoàn | |
≥ 20 và <50 | 100% tử vong sau 3 ngày (LD 100/3) ngoài các triệu chứng liệt kê ở trên còn có thể xuất hiện các triệu chứng thần kinh | |
≥ 50 | Mất phương hướng ngay lập tức và hôn mê trong vài giây hoặc vài phút; cái chết xảy ra trong vài giờ |
* Một màu xám (Gy) giống hệt với một sievert (= 1 jun trên kg) đối với bức xạ tia X, gamma và beta.