Amphotericin B: Tác dụng, Ứng dụng, Tác dụng phụ

Amphotericin B hoạt động như thế nào

Chất chống nấm amphotericin B gây ra các lỗ chân lông trên màng tế bào nấm. Các khoáng chất như kali và natri có thể tự do đi qua các lỗ này, làm mất cân bằng khoáng chất được điều hòa chặt chẽ của tế bào nấm – tế bào nấm sẽ chết.

Màng tế bào của sinh vật sống bao gồm chủ yếu là lipid. Ngoài ra, các chất được lưu trữ giúp màng di động và linh hoạt để tế bào có thể hoạt động tối ưu. Trong tế bào động vật (và cả con người), chất này là cholesterol, trong khi ở tế bào nấm nó là một hợp chất tương tự về mặt hóa học gọi là ergosterol. Amphotericin B gắn đặc biệt với ergosterol, tạo thành lỗ trên màng tế bào nấm.

Hấp thu, thoái hóa và bài tiết

Amphotericin B hầu như không được hấp thu vào máu khi dùng tại chỗ trên niêm mạc miệng và khi uống.

Khi nào amphotericin B được sử dụng?

Amphotericin B được chấp thuận để điều trị:

  • nhiễm trùng nấm men ở niêm mạc miệng, đường tiêu hóa và niêm mạc âm đạo
  • @ nhiễm nấm toàn thân nặng (ảnh hưởng toàn thân)

Nhiễm nấm ở các cơ quan nội tạng thường xảy ra ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch như những người nhiễm HIV hoặc những người có cơ quan hiến tặng.

Điều trị được thực hiện cho đến khi nhiễm trùng được chữa khỏi một cách an toàn.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cũng khuyến nghị dùng amphotericin để điều trị một số bệnh nhiễm ký sinh trùng như bệnh leishmania, nhiễm trichomonad và trypanosome.

Cách dùng Amphotericin B

Để điều trị tại chỗ khoang miệng, dùng XNUMX đến XNUMX miligam amphotericin B dưới dạng viên ngậm hoặc phết dưới dạng hỗn dịch trong khoang miệng bốn lần một ngày sau bữa ăn và trước khi đi ngủ.

Đối với điều trị bằng đường tĩnh mạch tại bệnh viện, liều có thể tăng lên nhiều lần dưới sự theo dõi y tế. Thời gian điều trị thường là khoảng hai tuần, nhưng đôi khi lâu hơn.

Tác dụng phụ của amphotericin B là gì?

Khi được sử dụng như một chất điều trị niêm mạc, hoạt chất này hầu như không đi vào máu, đó là lý do tại sao việc điều trị thường được dung nạp tốt. Các tác dụng phụ thường gặp nhất là buồn nôn, nôn, tiêu chảy, phát ban và ngứa.

Khi amphotericin B được tiêm tĩnh mạch, tỷ lệ tác dụng phụ cao hơn nhiều. Hơn XNUMX% số người được điều trị có nồng độ kali thấp, nồng độ creatinine cao, khó thở, buồn nôn và nôn, thay đổi chức năng thận, huyết áp thấp, ớn lạnh và sốt.

Một trong mười đến một trăm bệnh nhân cũng có thể bị thiếu máu, nổi mẩn da, nồng độ magie trong máu thấp và chức năng gan kém.

Cần cân nhắc điều gì khi sử dụng amphotericin B?

Chống chỉ định

Amphotericin B chống chỉ định trong:

  • mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào khác của thuốc
  • rối loạn chức năng gan và thận nặng (chỉ áp dụng cho các chế phẩm tiêm tĩnh mạch)

Tương tác thuốc

Khi sử dụng amphotericin B để chống nhiễm nấm ở niêm mạc miệng hoặc đường tiêu hóa, không có tương tác nào được biết đến với các hoạt chất khác.

Tuy nhiên, trong quá trình điều trị bằng amphotericin B qua đường tĩnh mạch, có thể xảy ra tương tác với các hoạt chất khác. Ví dụ, các chất khử nước (thuốc lợi tiểu như hydrochlorothiazide và furosemide) và các chất gây tổn thương thận, như thuốc chống ung thư (ví dụ flucytosine, cisplatin), kháng sinh (như gentamycin) và các chất ức chế hệ miễn dịch (như ciclosporin) , có thể làm tăng tổn thương thận khi kết hợp với amphotericin B.

Giới hạn độ tuổi

Amphotericin B cũng có thể được sử dụng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Liều lượng được điều chỉnh theo trọng lượng cơ thể của bệnh nhân nhỏ.

Mang thai và cho con bú

Chỉ có dữ liệu hạn chế về việc điều trị bằng amphotericin B trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Vì vậy, chỉ nên sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai và cho con bú sau khi đã đánh giá cẩn thận nguy cơ-lợi ích.

Theo các chuyên gia, liệu pháp tại chỗ hoặc uống không yêu cầu hạn chế cho con bú. Nếu việc áp dụng toàn thân là cần thiết trong thời gian cho con bú, việc cho con bú cũng được cho phép.

Cách lấy thuốc có chứa amphotericin B

Các chế phẩm có chứa hoạt chất amphotericin B được bán theo đơn ở Đức, Áo và Thụy Sĩ ở mọi dạng bào chế và liều lượng.

Amphotericin B được biết đến từ khi nào?

Amphotericin A, cũng có trong sản phẩm, hầu như không có tác dụng diệt nấm. Ngược lại, hoạt chất amphotericin B hiện nay có thể được sử dụng để điều trị thành công hầu hết các bệnh nhiễm nấm.