Vardenafil: Tác dụng, Công dụng, Tác dụng phụ

Cách thức hoạt động của vardenafil

Vardenafil là một hoạt chất thuộc nhóm thuốc ức chế PDE-5 có đặc tính giãn mạch.

Sự cương cứng xảy ra khi các mô cương cứng của dương vật chứa đầy máu trong quá trình hưng phấn tình dục. Thông thường, lượng máu đến chúng rất ít vì mạch máu hẹp – tế bào cơ trơn trong thành mạch căng thẳng.

Tuy nhiên, trong quá trình hưng phấn tình dục, oxit nitric (NO) được giải phóng đầu tiên, từ đó làm tăng giải phóng cGMP (guanosine monophosphate tuần hoàn). Chất truyền tin này đảm bảo rằng các cơ trơn trong thành mạch máu được thư giãn. Điều này làm cho các mạch máu giãn ra, làm tăng đáng kể lượng máu cung cấp cho mô cương cứng – dương vật cứng lại.

Enzym phosphodiesterase 5 (PDE-5) đảm bảo sự cương cứng giảm xuống. Nó chủ yếu được tìm thấy trong mô cương cứng của tiểu động mạch (động mạch nhỏ) và phá vỡ cGMP. Điều này làm cho sự cương cứng giảm đi.

Là một chất ức chế PDE-5, vardenafil ngăn chặn phosphodiesterase 5. Do đó, nồng độ cGMP tăng lên, giúp tăng cường hoặc kéo dài thời gian cương cứng.

Vardenafil chỉ có tác dụng khi kích thích tình dục.

Hấp thu, phân hủy và bài tiết

Khi nào vardenafil được sử dụng?

Vardenafil được phê duyệt để điều trị triệu chứng rối loạn cương dương (“bất lực”) ở nam giới trưởng thành.

Cách sử dụng vardenafil

Thông thường nên uống một viên chứa 25 miligam vardenafil từ 60 đến 20 phút trước khi quan hệ tình dục, bất kể bữa ăn. Nếu cần thiết, có thể tăng liều lên tối đa XNUMX miligam hoặc giảm xuống còn XNUMX miligam.

Đàn ông ở độ tuổi lớn hơn trước tiên nên thử liều XNUMX miligam.

Thuốc tăng cường sinh lý chỉ nên dùng một lần một ngày.

Vardenafil có tác dụng phụ gì?

Vardenafil là một hoạt chất được dung nạp tốt. Các tác dụng phụ có thể xảy ra bao gồm đau đầu, đỏ mặt (“đỏ bừng”), nghẹt mũi, chóng mặt và khó tiêu ở vùng bụng trên (khó tiêu). Một số bệnh nhân cũng bị rối loạn thị giác màu sắc.

Thỉnh thoảng hoặc hiếm khi, các chất ức chế PDE-5 như vardenafil gây ra tác dụng phụ dưới dạng phản ứng quá mẫn, đau mắt và đỏ mắt, nôn mửa, phát ban da, cương dương vật (cương cứng vĩnh viễn đau đớn), đánh trống ngực, rối loạn nhịp tim, đau tim và đột tử do tim.

Cần cân nhắc điều gì khi sử dụng vardenafil?

Chống chỉ định

Không được dùng Vardenafil nếu bạn:

  • bị huyết áp cao hoặc suy gan nặng (suy gan)
  • đang được điều trị bằng nitrat hoặc các chất được gọi là NO khác (chẳng hạn như molsidomine) (ví dụ đối với chứng đau thắt ngực = suy tim)
  • mắc một bệnh về mắt cụ thể (bệnh thần kinh thị giác thiếu máu cục bộ phía trước không do động mạch)
  • đang dùng thuốc ức chế protease HIV như ritonavir hoặc indinavir cùng lúc
  • Đang dùng riociguat cùng lúc (thuốc điều trị một số dạng tăng huyết áp phổi)
  • trên 75 tuổi và đang dùng ketoconazol hoặc itraconazol (thuốc kháng nấm) cùng lúc

Tương tác

Việc sử dụng chất tăng cường tình dục có thể làm tăng tác dụng của thuốc điều trị huyết áp cao (thuốc hạ huyết áp).

Nếu vardenafil được sử dụng cùng với các thuốc được gọi là thuốc chẹn alpha (thuốc chẹn thụ thể alpha), nguy cơ tác dụng phụ lên hệ tim mạch và chứng cương đau dương vật (cương cứng vĩnh viễn gây đau đớn) sẽ tăng lên. Thuốc chẹn alpha được sử dụng để điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính và huyết áp cao.

Các chất ức chế một loại men gan nhất định (CYP3A4) làm tăng nồng độ vardenafil trong máu. Điều này làm tăng nguy cơ tác dụng phụ. Các chất như vậy, ví dụ, ritonavir và saquinavir (chống lại HIV), erythromycin và clarithromycin (kháng sinh), itraconazol và ketocinazole (thuốc kháng nấm) và nước ép bưởi.

Giới hạn độ tuổi

Vardenafil không được chỉ định sử dụng cho người dưới 18 tuổi.

Mang thai và cho con bú

Vardenafil không dùng để điều trị cho phụ nữ.

Cách lấy thuốc với vardenafil

Vardenafil có bán tại các hiệu thuốc ở Đức, Áo và Thụy Sĩ dưới dạng viên nén phân tán trong miệng hoặc viên nén bao phim khi có đơn thuốc của bác sĩ.