Ống thông tiết niệu: Ứng dụng và Phương pháp

Đặt ống thông tiểu là gì?

Ống thông tiểu là một ống nhựa qua đó nước tiểu được dẫn ra khỏi bàng quang và sau đó được thu vào túi. Nó thường được làm bằng silicone hoặc mủ cao su rắn.

Có sự khác biệt giữa ống thông xuyên niệu đạo và ống thông trên niệu đạo: Ống thông bàng quang xuyên niệu đạo được đưa vào bàng quang qua niệu đạo. Mặt khác, ống thông bàng quang trên xương mu được đưa trực tiếp vào bàng quang thông qua một vết thủng ở thành bụng.

Các loại ống thông cũng có thể được phân biệt bằng đầu của chúng. Ví dụ về các đầu ống thông khác nhau là

  • Ống thông Nelaton (đầu cùn, chủ yếu dùng ở phụ nữ)
  • Ống thông Tiemann (đầu thon, cong, rất phù hợp cho việc lắp đặt ống thông khó)
  • Ống thông Mercier (tương tự như ống thông Tiemann)
  • Ống thông Stöhrer (đầu mềm)

Đường kính ngoài của ống thông bàng quang được tính bằng Charrière (Ch). Một Charrière tương ứng với khoảng một phần ba milimét. Độ dày thông thường của nam giới là 16 hoặc 18 Ch, trong khi ống thông từ 12 đến 14 Ch thường được sử dụng cho phụ nữ.

Khi nào bạn cần đặt ống thông tiểu?

Ống thông bàng quang là một thủ tục tiêu chuẩn được sử dụng cho cả mục đích điều trị và mục đích chẩn đoán.

Ống thông bàng quang để điều trị

  • Rối loạn làm rỗng bàng quang do thần kinh (tức là rối loạn làm trống bàng quang do tổn thương thần kinh)
  • Phì đại tuyến tiền liệt (ví dụ phì đại tuyến tiền liệt lành tính)
  • Bí tiểu do dùng thuốc
  • Viêm bàng quang hoặc viêm niệu đạo

Ống thông cũng có thể cần thiết tạm thời để đảm bảo dẫn lưu nước tiểu nếu bệnh nhân nằm liệt giường hoặc nếu niệu đạo bị thương, ví dụ như trong một tai nạn hoặc trong khi phẫu thuật. Nó cũng có thể quan trọng đối với những bệnh nhân giảm nhẹ, những người đã quá yếu để đi vệ sinh thường xuyên.

Ống thông bàng quang cũng được sử dụng để làm sạch bàng quang hoặc đưa thuốc vào.

Ống thông bàng quang dùng cho mục đích chẩn đoán

Nếu bác sĩ muốn kiểm tra chức năng thận, ông ta có thể đánh giá nước tiểu của bệnh nhân trong khoảng thời gian 24 giờ về số lượng và nồng độ (lấy nước tiểu 24 giờ). Anh ta cũng có thể kiểm tra nước tiểu thu thập được để tìm các loại vi trùng khác nhau.

Các xét nghiệm khác có thể sử dụng ống thông tiểu là

  • Hình ảnh đường tiết niệu (chèn chất cản quang qua ống thông)
  • Theo dõi nước tiểu dư thừa
  • Đo áp lực bàng quang (tiểu động lực học) để kiểm tra chức năng bàng quang
  • Xác định chiều rộng niệu đạo

Ống thông tiểu được đặt như thế nào?

Ống thông bàng quang xuyên niệu đạo: Phụ nữ

Để đặt ống thông tiểu, bệnh nhân nằm ngửa, hai chân dang rộng sang một bên. Lúc này bác sĩ hoặc y tá sẽ cẩn thận làm sạch vùng sinh dục bằng chất khử trùng đặc biệt phù hợp với màng nhầy nhạy cảm. Sử dụng nhíp vô trùng, bây giờ anh ta nắm lấy ống thông và phủ một ít chất bôi trơn lên nó. Điều này giúp việc đưa ống thông bàng quang và đẩy nó vào bàng quang dễ dàng hơn.

Khi ống thông được đặt đúng vị trí trong bàng quang, nước tiểu sẽ ngay lập tức chảy ra ngoài qua ống. Cái gọi là bóng ống thông (gần đầu phía trước của ống thông) sau đó được bơm thêm khoảng XNUMX đến XNUMX ml nước cất để ống thông không thể trượt ra khỏi bàng quang.

Ống thông bàng quang xuyên niệu đạo: Nam

Bệnh nhân nằm ngửa để đặt ống thông bàng quang qua niệu đạo. Bác sĩ che vùng sinh dục bằng khăn vô trùng, cẩn thận kéo bao quy đầu của bệnh nhân (nếu bệnh nhân chưa cắt bao quy đầu) và làm sạch dương vật bằng chất khử trùng phù hợp với màng nhầy.

Sau đó, anh ta dùng một ống tiêm tiêm XNUMX đến XNUMX ml chất bôi trơn vào niệu đạo. Sau đó, sử dụng áp lực nhẹ nhàng, anh ta đẩy ống thông bàng quang qua niệu đạo vào bàng quang và cố định nó ở đó bằng bóng đặt ống thông.

Ống thông bàng quang trên xương mu

Sử dụng một con dao mổ đặc biệt, bác sĩ mở thành bụng đủ rộng để đưa một cây kim rỗng vào. Cái này đã chứa ống thông rồi. Khi nước tiểu chảy qua, bác sĩ rút kim rỗng và cố định ống thông vào thành bụng bằng chỉ khâu nông. Điểm thoát sau đó được băng bó vô trùng.

Những rủi ro của ống thông tiểu là gì?

Biến chứng quan trọng nhất khi đặt ống thông là nhiễm trùng đường tiết niệu: vi trùng có thể di chuyển qua ống thông và lây lan trong đường tiết niệu. Các bác sĩ gọi đây là một bệnh nhiễm trùng tăng dần, trong trường hợp xấu nhất có thể dẫn đến nhiễm trùng máu (nhiễm trùng huyết). Ống thông được đặt càng lâu thì nguy cơ nhiễm trùng càng cao. Điều này làm cho việc vệ sinh ống thông cẩn thận trở nên quan trọng hơn.

Ống thông siêu âm có nguy cơ nhiễm trùng thấp hơn ống thông xuyên niệu đạo. Tuy nhiên, trong một số ít trường hợp, các cơ quan hoặc mạch máu trong ổ bụng có thể bị thương trong quá trình đưa vào.

Ngược lại, niệu đạo có thể bị tổn thương khi đặt ống thông xuyên niệu đạo. Sau khi vết thương lành lại, niệu đạo có thể bị thu hẹp.

Tôi cần lưu ý điều gì với ống thông tiểu?

Để đảm bảo nước tiểu có thể thoát ra một cách tối ưu, bạn không nên vặn ống thông cũng như không kéo nó. Luôn bảo quản túi đựng nước tiểu dưới mức bàng quang, nếu không sẽ có nguy cơ nước tiểu đã chảy ra sẽ chảy ngược lại qua ống thông.

Với ống thông tiểu nằm ngang, bạn nên đảm bảo uống ít nhất 1.5 lít chất lỏng (trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ). Để ngăn ngừa vi trùng trong đường tiết niệu, bạn cũng có thể axit hóa nước tiểu một chút bằng cách uống nước ép nam việt quất hoặc nam việt quất thay vì nước.

Nếu bác sĩ muốn tháo ống thông bàng quang qua niệu đạo, bác sĩ sẽ rút nước cất từ ​​quả bóng nhỏ bằng ống tiêm ở đầu ống thông và kéo ống thông ra ngoài qua niệu đạo. Gây mê là không cần thiết cho việc này. Để tháo ống thông bàng quang trên xương mu, bác sĩ sẽ kéo các mũi khâu ra khỏi vết khâu da và tháo ống thông.