Lá bạch dương chữa bệnh đường tiết niệu

Lá bạch dương có tác dụng gì?

Lá bạch dương (Betulae folium) có tác dụng lợi tiểu. Vì vậy, là một loại thuốc thảo dược truyền thống, chúng chủ yếu được sử dụng dưới dạng trà để điều trị các bệnh do vi khuẩn và viêm đường tiết niệu và sỏi thận. Họ cũng có thể hỗ trợ điều trị các bệnh thấp khớp hoặc bệnh gút.

Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu lâm sàng cho thấy tác dụng có lợi của trà lá bạch dương đối với nhiễm trùng đường tiết niệu. Dữ liệu quá hạn chế để làm bằng chứng khoa học. Đúng hơn, các khuyến nghị được rút ra từ nhiều năm sử dụng.

Vỏ cây bạch dương (vỏ Betulae) có thể giúp làm lành các vết thương ngoài da như bỏng.

Đối với tác dụng của lá và vỏ cây bạch dương, các thành phần flavonoid, axit cacboxylic phenolic, este triterpene (như betulin, axit betulinic), tannin và tinh dầu rất quan trọng. Betulin tập trung ở vỏ nhiều hơn ở lá.

Người ta không biết lá bạch dương có tác dụng giảm cân.

Các biện pháp khắc phục tại nhà dựa trên cây thuốc có những hạn chế. Nếu các triệu chứng của bạn tồn tại trong một thời gian dài, không thuyên giảm hoặc thậm chí trở nên tồi tệ hơn mặc dù đã điều trị, bạn nên luôn tham khảo ý kiến ​​​​bác sĩ.

Lá bạch dương được sử dụng như thế nào?

Uống một tách trà lá bạch dương ấm nhiều lần trong ngày để điều trị các triệu chứng về đường tiết niệu hoặc sỏi thận. Liều tối đa hàng ngày là XNUMX gam lá bạch dương.

Khi pha trà, bạn có thể kết hợp lá bạch dương với các cây thuốc khác hoặc mua hỗn hợp pha sẵn ở hiệu thuốc. Ví dụ, trà bàng quang có chứa các cây thuốc như lá bạch dương, lá dâu tây và cây tầm ma.

Lá bạch dương cũng có sẵn ở dạng trà hòa tan và viên nén, và dưới dạng chiết xuất cồn trong nước trái cây và nước ép cây tươi.

Vỏ cây bạch dương chỉ được sử dụng bên ngoài. Một chiết xuất khô có sẵn dưới dạng gel để bôi lên da, chẳng hạn như vết bỏng hoặc ghép da.

Nhiều sản phẩm mỹ phẩm cũng chứa chiết xuất bạch dương. Để sử dụng đúng, vui lòng tham khảo tờ hướng dẫn sử dụng kèm theo.

Lá bạch dương có thể gây ra tác dụng phụ gì?

Khi lá bạch dương được sử dụng bên trong, cảm giác khó chịu nhẹ ở đường tiêu hóa có thể xảy ra trong một số trường hợp hiếm gặp.

Gel chiết xuất vỏ cây bạch dương có thể gây ra tác dụng phụ như biến chứng vết thương, đau và ngứa.

Những điều bạn nên cân nhắc khi sử dụng lá bạch dương

Bất cứ ai bị phù nề (giữ nước) do hoạt động của tim hoặc thận bị suy giảm phải hạn chế điều trị xả nước bằng bạch dương. Điều tương tự cũng áp dụng cho nhiễm trùng đường tiết niệu có sốt và viêm tuyến tiền liệt cấp tính. Trong những trường hợp này, hãy tham khảo ý kiến ​​bác sĩ ngay lập tức.

Trong thời kỳ mang thai và cho con bú, cũng như đối với trẻ em dưới XNUMX tuổi, vẫn chưa có đủ nghiên cứu về việc sử dụng lá bạch dương và vỏ cây bạch dương. Trong những trường hợp này, tốt hơn hết bạn nên hạn chế sử dụng chúng.

Làm thế nào để có được sản phẩm lá bạch dương

Bạn có thể thu thập lá bạch dương để pha trà từ tháng XNUMX đến tháng XNUMX rồi phơi khô. Nếu không, bạn có thể mua lá bạch dương khô, cũng như các loại thuốc làm sẵn và các chế phẩm mỹ phẩm làm từ lá bạch dương và vỏ cây bạch dương ở hiệu thuốc hoặc các hiệu thuốc có đầy đủ.

Để sử dụng đúng cách, vui lòng đọc hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.

Lá bạch dương là gì?

Cây bạch dương thuộc họ bạch dương (Betulaceae). Đối với các chế phẩm làm thuốc, người ta sử dụng bạch dương treo (Betula pendula) và bạch dương đầm lầy (Betula pubescens).

Điển hình cho tất cả các loại bạch dương là vỏ màu trắng, có thể bóc theo chiều ngang mỏng như tờ giấy.

Bạch dương đầm lầy thích những nơi ẩm ướt hơn so với bạch dương dốc và lá của nó nhỏ hơn.

Tên chi Betula có nguồn gốc từ tiếng Latin “bitum” (= nhựa đường, nhựa đường): Người Gaul đã chế tạo một loại nhựa đường từ nhựa cây bạch dương (Gallic betu = nhựa, cao su, keo).

Trong y học dân gian, lá bạch dương thường được dùng làm thuốc “chữa xuân”, thanh lọc máu và trị rụng tóc, trị gàu bên ngoài.