Dầu bạc hà, dầu caway

Các sản phẩm Carmenthin và Gaspan đã được phê duyệt ở nhiều quốc gia vào năm 2019 dưới dạng viên nang mềm bao tan trong ruột. Ở Đức, thuốc đã có mặt trên thị trường một thời gian. Cấu trúc và tính chất Viên nang chứa hai loại tinh dầu, tinh dầu bạc hà và dầu caraway. Sự kết hợp này còn được gọi là menthacarin. Viên nang bao tan trong ruột giải phóng… Dầu bạc hà, dầu caway

Thuốc kháng axit để trung hòa axit dạ dày

Sản phẩm Thuốc kháng axit được bán trên thị trường ở dạng viên ngậm, viên nhai, dạng bột và dạng gel (hỗn dịch) để sử dụng bằng miệng, trong số những loại khác. Các thương hiệu nổi tiếng ở nhiều quốc gia bao gồm Rennie, Alucol và Riopan. Các loại thuốc đầu tiên được phát triển vào đầu thế kỷ 19. Cấu trúc và đặc tính Thuốc chứa các thành phần hoạt tính… Thuốc kháng axit để trung hòa axit dạ dày

Hội chứng Globe

Các triệu chứng Hội chứng Globus1 biểu hiện là cảm giác có một khối u, dị vật, cảm giác khó chịu hoặc căng / áp lực trong cổ họng. Khi kiểm tra y tế, không có dị vật hoặc mô phát triển quá mức có thể được phát hiện. Cảm giác khó chịu xảy ra chủ yếu khi nuốt cạn và cải thiện khi ăn hoặc uống. Mặt khác, khó nuốt và đau, không… Hội chứng Globe

Cimetidine

Sản phẩm Cimetidine đã được bán trên thị trường ở dạng viên nén bao phim (Tagamet). Hiện nay, không còn bất kỳ loại thuốc nào cho người được đăng ký với thành phần hoạt chất ở nhiều quốc gia. Cimetidine được phát triển vào những năm 1960 và 1970 dưới sự lãnh đạo của Sir James Black với tư cách là wirsktoff đầu tiên từ nhóm các chất đối kháng thụ thể H2 và… Cimetidine

Bỏng dạ dày

Các triệu chứng Các triệu chứng hàng đầu của nóng rát dạ dày bao gồm cảm giác nóng rát khó chịu phía sau xương ức và trào ngược axit. Cảm giác nóng rát xảy ra chủ yếu sau khi ăn và có thể đau dọc thực quản. Các triệu chứng đi kèm khác bao gồm khàn tiếng, ho, buồn nôn, khó nuốt, rối loạn giấc ngủ, các vấn đề về hô hấp, cảm giác dị vật trong cổ họng và thay đổi men răng. … Bỏng dạ dày

Thuốc ức chế bơm proton

Sản phẩm Thuốc ức chế bơm proton (PPI) được bán trên thị trường ở nhiều quốc gia dưới dạng viên nén bao phim, viên nén MUPS, viên nang, dạng hạt để pha chế hỗn dịch uống, và dạng chế phẩm tiêm và tiêm truyền. Thành phần hoạt chất đầu tiên từ nhóm này được chấp thuận ở nhiều quốc gia là omeprazole (Antra, Losec), được phát triển bởi Astra trong… Thuốc ức chế bơm proton

Roxatidin

Sản phẩm Không có thuốc thành phẩm nào chứa roxatidine được bán trên thị trường ở nhiều quốc gia. Cấu trúc và tính chất Roxatidine (C17H26N2O3, Mr = 306.4 g / mol) có trong thuốc dưới dạng roxatidine acetate, một tiền chất được chuyển hóa trong cơ thể thành thuốc có hoạt tính. Tác dụng Roxatidine (ATC A02BA06) ức chế sự tiết axit dịch vị và pepsin trong… Roxatidin

Nizatidin

Sản phẩm Nizatidine không được bán trên thị trường ở nhiều quốc gia và Đức. Tại Hoa Kỳ, viên nang và viên nén bao phim, cùng với các sản phẩm khác, đã có mặt trên thị trường từ năm 1992. Cấu trúc và tính chất Nizatidine (C12H21N5O2S2, Mr = 331.5 g / mol) là một dẫn xuất thiazole và một cation hữu cơ. Nó tồn tại như một chất kết tinh màu trắng… Nizatidin

Famotidin

Sản phẩm Famotidine không được bán trên thị trường ở nhiều quốc gia. Ở Đức và các nước khác, nó có sẵn ở dạng viên nén bao phim. Cấu trúc và tính chất Famotidine (C8H15N7O2S3, Mr = 337.4 g / mol) tồn tại ở dạng bột kết tinh màu trắng đến trắng hơi vàng hoặc ở dạng tinh thể và rất ít tan trong nước. Nó là một dẫn xuất thiazole… Famotidin

Ranitidine: Tác dụng thuốc, Tác dụng phụ, Liều lượng và Cách sử dụng

Các sản phẩm Ranitidine đã được bán trên thị trường ở dạng viên nén bao phim, viên nén sủi bọt, và dưới dạng dung dịch để tiêm và đã được phê duyệt từ năm 1981 (Zantic, thuốc chung). Hiện nay, các loại thuốc có chứa ranitidine không còn được cung cấp ở nhiều quốc gia. Bắt đầu từ năm 1996, viên nén để tự dùng thuốc với 75 mg đã được phát hành. Tuy nhiên, bây giờ họ cũng không… Ranitidine: Tác dụng thuốc, Tác dụng phụ, Liều lượng và Cách sử dụng

Thuốc đối kháng thụ thể H2

Các sản phẩm Thuốc đối kháng thụ thể H2 đã được bán trên thị trường ở nhiều quốc gia dưới dạng viên nén, viên sủi bọt, và dung dịch cho các dạng tiêm, trong số những loại khác. Hiện tại, không có nhiều loại thuốc có sẵn. Do thuốc ức chế bơm proton (PPI), thuốc đối kháng H2 trở nên ít quan trọng hơn. Thành phần hoạt chất đầu tiên, cimetidine (Tagamet), được phát triển vào những năm 1960 và 70 dưới sự lãnh đạo của… Thuốc đối kháng thụ thể H2

Lafutidin

Sản phẩm Không có thuốc thành phẩm nào có chứa lafutidine được bán trên thị trường ở nhiều quốc gia. Cấu trúc và tính chất Lafutidine (C22H29N3O4S, Mr = 431.5 g / mol) Tác dụng Lafutidine (ATC A02BA08) ức chế tiết acid dịch vị và pepsin trong dạ dày. Tác dụng là do sự đối kháng tại thụ thể histamine H2. Chỉ định Điều trị các rối loạn liên quan đến axit dạ dày (ví dụ: chướng bụng,… Lafutidin