Đa hồng cầu: Triệu chứng, Khiếu nại, Dấu hiệu

Các triệu chứng và phàn nàn sau đây có thể cho thấy bệnh đa hồng cầu:

  • Buồn ngủ
  • Trọng lượng mất mát
  • Nhức đầu
  • Tím môi (môi xanh; hemoglobin không oxy hóa tăng lên hơn 5 g / dL trong máu mao mạch)
  • Khó chịu vùng bụng trên
  • Dị cảm (mất cảm giác) ở tứ chi.
  • Điểm yếu
  • Chóng mặt (Chóng mặt)
  • Đổ mồ hôi
  • Ù tai (ù tai)

Các triệu chứng và phàn nàn sau đây có thể cho thấy bệnh đa hồng cầu:

  • Các triệu chứng không đặc hiệu:
    • Ngứa; ngứa do thủy sinh (tỷ lệ mắc bệnh: 30-50%); cũng xảy ra trong bệnh bạch cầu đơn nhân mạn tính dòng tuỷ bệnh bạch cầu,CMML.
    • Đổ mồ hôi ban đêm (đổ mồ hôi về đêm).
    • Mệt mỏi mãn tính (mệt mỏi)
    • Sốt
    • Đau xương
    • Vấn đề tập trung
    • Đau đầu (nhức đầu)
    • Khó thở (thở gấp hoặc thở gấp).
    • Trọng lượng mất mát
  • Đỏ mặt do tăng máu lấp đầy tàu (nhiều).
  • Môi tím tái
  • Các triệu chứng vi mạch (triệu chứng của các mạch máu nhỏ nhất):
    • Erythromelagia (đỏ và sưng đau giống như co giật sau khi tiếp xúc với nhiệt).
    • Thiếu máu cục bộ thoáng qua (giảm tạm thời máu dòng chảy) của não → thiếu máu cục bộ não với các triệu chứng từ chóng mặt nhẹ đến mơ màng (đột quỵ).
    • Rối loạn thị giác
    • Dị cảm (tê và ngứa ran ở bàn tay hoặc bàn chân).
    • Vertigo
  • Các triệu chứng mạch máu vĩ mô (các triệu chứng của các mạch máu lớn):
    • Thiếu máu cục bộ của mạch vành tàu (giảm máu chảy trong động mạch vành) → đau thắt ngực ngực ( “ngực chặt chẽ ”; đột nhiên đau trong tim khu vực) đến nhồi máu cơ tim (đau tim).
    • Apoplexy (đột quỵ)
    • chu vi rối loạn tuần hoàn (acrocyanosis) hoặc bệnh tắc động mạch ngoại vi (pAVK).
    • Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT)
    • Thuyên tắc phổi (LE)
    • Tăng huyết áp (huyết áp cao)

Nhiều triệu chứng có thể có của bệnh đa hồng cầu không đặc trưng cho bệnh!

In đậm những triệu chứng hay phàn nàn mà bệnh nhân PV nhận thấy rất khó.