Melphalan

Sản phẩm Melphalan được bán trên thị trường ở dạng viên nén bao phim và chế phẩm tiêm / tiêm truyền (Alkeran). Nó đã được chấp thuận ở nhiều quốc gia từ năm 1964. Cấu trúc và tính chất Melphalan (C13H18Cl2N2O2, Mr = 305.2 g / mol) là một dẫn xuất phenylalanin bị mất nitơ. Nó thực tế không hòa tan trong nước. Nó tồn tại dưới dạng đồng phân đối ảnh L tinh khiết. Bạn đua… Melphalan

carmustine

Sản phẩm Carmustine được bán trên thị trường ở nhiều quốc gia dưới dạng bột và dung môi để pha chế dung dịch tiêm truyền (BiCNU). Một bộ phận cấy ghép cũng có sẵn ở một số quốc gia (Gliadel). Cấu trúc và tính chất Carmustine (C5H9Cl2N3O2, Mr = 214.0 g / mol) thuộc nhóm nitrosoureas. Nó tồn tại ở dạng bột màu vàng, dạng hạt, rất ít hòa tan… carmustine

temozolomide

Sản phẩm Temozolomide được bán trên thị trường dưới dạng viên nang và dạng bột để pha chế dung dịch tiêm truyền (Temodal, generics). Nó đã được chấp thuận ở nhiều quốc gia từ năm 1999. Cấu trúc và tính chất Temozolomide (C6H6N6O2, Mr = 194.2 g / mol) là một dẫn xuất imidazotetrazine. Nó là một tiền chất được biến đổi sinh học bằng cách thủy phân thành chất chuyển hóa có hoạt tính… temozolomide

Streptozoxin

Sản phẩm Streptozocin không còn được bán trên thị trường ở nhiều quốc gia. Zanosar không còn nữa. Cấu trúc và tính chất Streptozocin (C8H15N3O7, Mr = 265.2 g / mol) là một -nitrosourea. Tác dụng Streptozocin (ATC L01AD04) gây độc tế bào. Chỉ định Điều trị ung thư biểu mô tế bào đảo tụy di căn.

treosulfan

Sản phẩm Treosulfan đã được phê duyệt ở EU vào năm 2019 và ở nhiều quốc gia vào năm 2020 dưới dạng bột để pha chế dung dịch tiêm truyền (Trecondi). Cấu trúc và tính chất Treosulfan (C6H14O8S2, Mr = 278.3 g / mol) Tác dụng Treosulfan (ATC L01AB02) có đặc tính gây độc tế bào và chống ung thư. Nó là tiền chất của một chất alkyl hóa đa chức năng hoạt động chống lại… treosulfan

Bendamustin

Sản phẩm Bendamustine có bán trên thị trường dưới dạng chất đông khô để pha chế dung dịch tiêm truyền (ribomustine). Nó thực sự có sinh khả dụng đường uống tốt khi uống lúc đói, nhưng chỉ được dùng qua đường tiêm. Thuốc generic được đăng ký. Bendamustine được phát triển vào năm 1963 bởi Ozegowski et al. ở Jena, nơi sau đó là Đông Đức và chỉ được bán trên thị trường… Bendamustin

clorambucil

Sản phẩm Chlorambucil được bán trên thị trường dưới dạng viên nén bao phim (Leukeran). Nó đã được chấp thuận ở nhiều quốc gia từ năm 1957. Cấu trúc và tính chất Chlorambucil (C14H19Cl2NO2, Mr = 304.2 g / mol) là một dẫn xuất mất nitơ thơm. Nó tồn tại dưới dạng bột tinh thể màu trắng thực tế không hòa tan trong nước. Các tác động là do… clorambucil