Canxi Carbase Salad

Sản phẩm

Calcium carbasalate (canxi carbasalate) được bán trên thị trường ở dạng viên nénthuốc sủi bọt (Alcacyl, Alca C với vitamin C). Nó đã được chấp thuận ở nhiều quốc gia từ năm 1935. Lưu ý: Alcacyl bột chứa lysine acetyl salicylat.

Cấu trúc và tính chất

Calcium carbasalat (C19H18Có thể2O9Mr = 458.4 g / mol) tồn tại ở dạng tinh thể màu trắng bột dễ hòa tan trong nước. Nó là một canxi muối của axit acetylsalicylic (aspirin) chứa Urê (cacbamit). Canxi carbasalate được chuyển hóa nhanh chóng trong cơ thể thành axit salicylic. Nó là hơn nước hòa tan hơn axit acetylsalicylic và được hấp thụ nhanh hơn.

Effects

Canxi carbasalate (ATC N02BA65) có đặc tính giảm đau, hạ sốt, chống viêm và chống kết tập tiểu cầu. Tác dụng là do ức chế cyclooxygenase và ức chế sinh tổng hợp prostaglandin. Canxi carbasalate có thời gian bán hủy ngắn từ hai đến ba giờ.

Chỉ định

Để điều trị đausốt do nhiều nguyên nhân khác nhau, ví dụ, cảm lạnh.

Liều dùng

Theo thông tin chuyên môn. Thuốc thường được dùng sau mỗi 4 đến 8 giờ và sau bữa ăn.

Chống chỉ định

Nhiều biện pháp phòng ngừa và ma túy tương tác phải được quan sát trong quá trình sử dụng. Chi tiết đầy đủ có thể được tìm thấy trong nhãn thuốc.

Tác dụng phụ

Phổ biến nhất có thể tác dụng phụ bao gồm chảy máu vi mô, dạ dày buồn bã, chứng khó tiêu, buồn nônói mửa. Canxi cacbonat, giống như tất cả các NSAID và axit acetylsalicylic, hiếm khi có thể gây ra các phản ứng có hại nghiêm trọng, chẳng hạn như phản ứng dị ứng, loét dạ dày và ruột, và rối loạn chức năng thận.