Citalopram: Tác dụng, Cách dùng, Tác dụng phụ

Citalopram hoạt động như thế nào

Citalopram cản trở quá trình chuyển hóa của não, cụ thể hơn là chuyển hóa chất truyền tin thần kinh (dẫn truyền thần kinh) serotonin. Các chất dẫn truyền thần kinh truyền tín hiệu thần kinh giữa các tế bào não bằng cách được tiết ra bởi một tế bào và sau đó liên kết với các vị trí gắn kết cụ thể (thụ thể) trên tế bào tiếp theo. Các chất dẫn truyền thần kinh sau đó được tái hấp thu vào tế bào ban đầu và do đó bị bất hoạt.

Các chuyên gia nghi ngờ rằng lượng serotonin được giải phóng không đủ có vai trò trong việc phát triển các triệu chứng trầm cảm. Đây là lúc citalopram và các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI) khác xuất hiện: Chúng ức chế có chọn lọc sự tái hấp thu serotonin vào các tế bào mà từ đó nó được giải phóng. Điều này cho phép chất dẫn truyền thần kinh phát huy tác dụng nâng cao tâm trạng và giảm lo âu lâu hơn.

Ngay cả khi mối tương quan chưa được hiểu đầy đủ, citalopram thường có thể được sử dụng để kiểm soát trầm cảm khá tốt. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tác dụng chỉ xuất hiện từ hai đến sáu tuần sau khi bắt đầu điều trị, vì các quá trình được mô tả không xảy ra ngay lập tức.

Hấp thu, phân hủy và bài tiết

Citalopram được hấp thu tốt ở đường tiêu hóa sau khi uống bằng đường uống (mỗi lần uống). Sau khi hấp thu vào máu, thuốc vượt qua hàng rào máu não để ngăn chặn tái hấp thu serotonin được giải phóng ở hệ thần kinh trung ương.

Sự phân hủy của citalopram xảy ra chủ yếu ở gan với sự tham gia của nhiều loại enzym CYP. Sau khoảng 36 giờ, một nửa hoạt chất lại được đào thải ra khỏi cơ thể (thời gian bán hủy).

Khi nào citalopram được sử dụng?

Ngoài những chỉ định đã được cơ quan quản lý dược phẩm phê duyệt, citalopram còn được sử dụng cho các bệnh tâm thần khác (“sử dụng ngoài nhãn hiệu”).

Thời gian điều trị phụ thuộc vào sự thành công của quá trình hồi phục và luôn được xác định bởi bác sĩ điều trị. Nó thường là một đến vài năm.

Cách sử dụng citalopram

Theo quy định, citalopram được dùng dưới dạng viên bao phim mỗi ngày một lần (vào buổi sáng hoặc buổi tối), không phân biệt bữa ăn. Bởi vì thành phần hoạt chất có thời gian bán hủy dài nên liều dùng mỗi ngày một lần là đủ. Hiếm khi thành phần hoạt chất được sử dụng dưới dạng dung dịch tiêm truyền (ở những bệnh nhân đang điều trị nội trú).

Những người trên 65 tuổi chỉ nên dùng một nửa liều lượng thường dùng.

Nếu ngừng điều trị lâu dài bằng citalopram, các chuyên gia khuyên nên giảm liều hoạt chất từ ​​từ và dần dần (“giảm dần”) – việc ngừng thuốc đột ngột thường dẫn đến các triệu chứng ngừng thuốc như khó chịu, buồn nôn và đau đầu. Trong nhiều trường hợp, việc giảm dần liệu pháp có thể ngăn ngừa các triệu chứng như vậy. Nó được lên kế hoạch và đi kèm với bác sĩ.

Những tác dụng phụ của citalopram là gì?

Đặc biệt trong hai tuần đầu điều trị, các tác dụng phụ sau đây được quan sát thấy:

Những bệnh nhân có xu hướng tự tử nên được theo dõi chặt chẽ trong hai đến bốn tuần đầu điều trị cho đến khi tác dụng chống trầm cảm của citalopram phát huy tác dụng.

Các tác dụng phụ khác xảy ra thường xuyên (ở XNUMX đến XNUMX% số người được điều trị) hoặc rất thường xuyên (ở hơn XNUMX% số người được điều trị) là:

  • giảm cân và giảm cảm giác thèm ăn
  • lo lắng, bồn chồn, bối rối

Đôi khi (ở 0.1 đến XNUMX% số người được điều trị), citalopram gây tăng cân và tăng cảm giác thèm ăn.

Vì thành phần hoạt chất tác động trực tiếp lên hệ thần kinh trung ương nên nhiều tác dụng phụ khác cũng được biết đến nhưng chỉ có tầm quan trọng thứ yếu. Danh sách này chỉ phản ánh những tác dụng phụ quan trọng nhất của citalopram.

Cần cân nhắc điều gì khi dùng citalopram?

Chống chỉ định

Citalopram không được sử dụng trong:

  • mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào khác của thuốc
  • sử dụng đồng thời các chất ức chế monoamine oxidase (chất ức chế MAO – dùng để điều trị trầm cảm và bệnh Parkinson)
  • sử dụng đồng thời linezolid (kháng sinh), trừ khi có thể đảm bảo theo dõi chặt chẽ huyết áp
  • sử dụng đồng thời pimozide (thuốc chống loạn thần)
  • Hội chứng QT kéo dài bẩm sinh hoặc mắc phải (kéo dài khoảng QT ở tim, có thể nhìn thấy trên ECG)

Tương tác thuốc

Nên tránh sử dụng đồng thời citalopram và rượu vì độ nhạy cảm với rượu tăng lên trong quá trình điều trị. Bệnh nhân dùng citalopram cho biết họ có cảm giác nôn nao nghiêm trọng và khó chịu nghiêm trọng ngay cả sau khi uống một lượng rượu thông thường.

Tương tự như vậy, nên tránh các loại thuốc cũng ảnh hưởng đến sự cân bằng serotonin trong quá trình điều trị. Một số loại thuốc chống đau nửa đầu (triptans), thuốc giảm đau opioid (tramadol, fentanyl) cũng như tiền chất serotonin như thuốc hỗ trợ giấc ngủ nhẹ hoặc nâng cao tâm trạng (tryptophan, 5-HTP) chỉ nên được sử dụng sau khi tham khảo ý kiến ​​​​bác sĩ hoặc dược sĩ.

Các loại thuốc phổ biến gây kéo dài thời gian QT bao gồm một số loại kháng sinh (azithromycin, erythromycin, ciprofloxacin, clarithromycin, cotrimoxazole), thuốc trị hen suyễn (salbutamol, terbutaline), thuốc chống nấm (fluconazole, ketoconazole) và thuốc cảm lạnh (ephedrine, pseudoephedrine, phenylephrine, phenylpropanolamine). .

Nếu bạn nhận thấy nhịp tim không đều hoặc các tác dụng phụ tương tự, hãy thông báo cho bác sĩ!

Citalopram có thể làm tăng tác dụng chống đông máu của thuốc chống đông máu (warfarin, phenprocoumon, thuốc chống đông máu uống trực tiếp, heparin), thuốc chống tiểu cầu (ASA, clopidogrel, prasugrel, ticagrelor, NSAID) và thuốc lưu biến (pentoxifylline, naftidrofuryl, dipyridamole).

Vì citalopram có thể tương tác với nhiều thuốc khác nên bạn nên thông báo cho bác sĩ và dược sĩ về tất cả các loại thuốc khác mà bạn đang sử dụng. Điều này cũng áp dụng cho các chế phẩm không kê đơn và thảo dược.

Giới hạn độ tuổi

Mang thai và cho con bú

Trong thời gian mang thai và cho con bú, chỉ nên dùng citalopram khi thực sự cần thiết và sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích-nguy cơ. Nếu việc điều trị được chỉ định hoặc nếu tiếp tục điều trị ổn định thì thuốc này là thuốc hàng đầu. Việc cho con bú bằng sữa mẹ thường được chấp nhận với citalopram.

Làm thế nào để có được thuốc với thành phần hoạt chất citalopra

Thuốc có chứa citalopram chỉ được bán theo đơn ở Đức, Áo và Thụy Sĩ.

Citalopram đã được biết đến bao lâu rồi?

Citalopram được phát triển trong quá trình tìm kiếm một loại thuốc chống co giật mới (thuốc chống động kinh). Khi người ta phát hiện ra rằng hoạt chất này có tác dụng chống trầm cảm hơn là tác dụng chống động kinh, nó đã được cấp bằng sáng chế cho chỉ định này vào năm 1989.

Bằng sáng chế của citalopram hết hạn vào năm 2003. Kể từ đó, nhiều loại thuốc generic có chứa hoạt chất này đã được tung ra thị trường.