Thuốc kháng axit

Từ đồng nghĩa theo nghĩa rộng hơn

  • Natri hydro cacbonat
  • Canxi cacbonat
  • Magiê cacbonat
  • Algeldrat
  • Hydrotalxit
  • Magaldrat
  • maaloxan
  • tuyến tiền liệt
  • axit
  • Megalac
  • bột nhão
  • Riopan
  • Simaphil

Định nghĩa

Thuốc kháng axit (chống = chống lại; lat. Axitum = axit) là thuốc liên kết dạ dày axit. Thuốc kháng axit chủ yếu được sử dụng để điều trị ợ nóngdạ dày khiếu nại liên quan đến axit. Thuốc kháng axit là một nhóm thuốc tương đối cũ đã được phát triển theo thời gian và không chỉ trung hòa dạ dày axit mà còn bảo vệ niêm mạc dạ dày.

Nguyên tắc hoạt động

Tác dụng của axit có thể được trung hòa bằng cách thêm cái gọi là bazơ (ví dụ như thuốc kháng axit). Nguyên tắc hóa học này là cơ sở của tác dụng kháng axit. Axit dạ dày dư thừa (xem trào ngược bệnh) được vô hiệu hóa ngay lập tức khi một thuốc kháng axit, ví dụ ở dạng viên nén, đến dạ dày. Các chế phẩm riêng lẻ đôi khi khác nhau đáng kể về khả năng liên kết với axit và tính bền vững của tác dụng.

Các lĩnh vực ứng dụng của thuốc kháng axit

Ứng dụng chính của thuốc kháng axit là điều trị triệu chứng các khiếu nại dạ dày nhẹ, thỉnh thoảng xảy ra liên quan đến axit và ợ nóng. Chúng có sẵn miễn phí trong các hiệu thuốc và có thể được định lượng theo yêu cầu. Thuốc kháng axit có sẵn ở dạng rắn dưới dạng viên nén nhai được hoặc ở dạng lỏng dưới dạng hỗn dịch.

Nếu các triệu chứng vẫn còn sau thời gian bôi thuốc từ 4-8 ngày, bạn nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để làm rõ nguyên nhân. Các phàn nàn thường xuyên thường là các triệu chứng của một bệnh tiềm ẩn cần được điều trị. Do đó, thuốc kháng axit không thích hợp để điều trị lâu dài.

Tuy nhiên, thuốc kháng axit có thể được sử dụng mà không có bất kỳ vấn đề gì trong một giai đoạn chuyển tiếp để giảm bớt các phàn nàn cấp tính cho đến khi một liệu pháp nhân quả được bác sĩ bắt đầu. Trong trường hợp mắc các bệnh như viêm niêm mạc dạ dày, viêm thực quản hoặc loét dạ dày tá tràng, nơi cũng muốn giảm độ axit của dịch vị, thuốc kháng axit hiếm khi được sử dụng. Trong những trường hợp này, cái gọi là thuốc ức chế bơm proton hiện là lựa chọn đầu tiên.

Thuốc kháng axit truyền thống và hiện đại

Phạm vi sản phẩm của axit dịch vị các chế phẩm ràng buộc rất đa dạng. Có các thành phần hoạt tính đơn lẻ và các chế phẩm hiệu quả hơn với sự kết hợp của các thành phần hoạt tính. Hiệu quả không ngừng được cải thiện trong những năm qua và các tác dụng phụ không mong muốn đã được giảm bớt.

Thuốc kháng axit hiện đại không chỉ có khả năng liên kết axit cao, mà thường còn có tác dụng bảo vệ màng nhầy. Những ưu điểm trong việc áp dụng thuốc kháng axit hiện đại ngày càng thay thế các chế phẩm truyền thống. Tác nhân hoạt động: ví dụ natri hydro cacbonat, canxi cacbonat, magiê cacbonat Các chất hoạt động của thuốc kháng axit truyền thống tương đối không ổn định.

Tác dụng của chúng bắt đầu ngay lập tức trong dạ dày. Chúng trung hòa axit hiện có rất nhanh. Kết quả là, giá trị pH trong dạ dày tăng mạnh sau khi dùng thuốc kháng axit truyền thống.

Tuy nhiên, điều này chỉ mong muốn ở những giá trị nhất định, vì nếu không thì chức năng tiêu hóa enzyme bị suy giảm. - Thuốc kháng axit truyền thống

Ngoài ra, giá trị pH quá cao tạo ra cái gọi là “hiệu ứng phục hồi”. Điều này mô tả hiện tượng dạ dày buộc phải tạo ra nhiều axit hơn khi giá trị pH nằm ngoài môi trường axit tự nhiên (pH 1- 5).

Thuốc kháng axit hiện đại có chức năng đệm, tức là chúng ngăn không cho giá trị pH tăng lên đến giá trị> 4. Điều này giảm thiểu tác dụng dội ngược, không làm suy giảm đáng kể chức năng của hệ tiêu hóa. enzyme và duy trì chức năng bảo vệ axit của dạ dày chống lại các tác nhân gây bệnh. Một nhược điểm của việc sử dụng cacbonat làm thuốc kháng axit là sự biến đổi khí.

Phản ứng giữa cacbonat và axit trong dạ dày tạo ra khí cacbonic, là khí có thể gây ra các phản ứng phụ khó chịu như ợ hơi, đầy hơi hoặc cảm giác no. Với thuốc kháng axit hiện đại không có khí phát triển. Thuốc kháng axit truyền thống vẫn có sẵn ở các hiệu thuốc và quầy thuốc, nhưng không còn là lựa chọn hàng đầu.

Thành phần hoạt tính: algeldrat, hydrotalcite, magaldrate Một loại thuốc kháng acid hiện đại được đặc trưng bởi thực tế là nó có chứa một số thành phần hoạt tính. Các thành phần hoạt tính này được sắp xếp thành từng lớp và tạo cho viên thuốc một sự ổn định và linh hoạt đặc biệt trong việc giải phóng hoạt chất. Trong quá trình trung hòa axit dịch vị, không có khí thoát ra, như với các muối cacbonat.

Hơn nữa, thuốc kháng axit hiện đại chỉ hòa tan khi có axit. Nếu quá ít axit, không có hoạt chất nào được giải phóng. Do đó, giá trị pH được giữ không đổi trong môi trường hơi axit để không làm suy yếu hệ tiêu hóa enzyme.

Đây được gọi là hiệu ứng đệm. Hoạt chất được giải phóng chậm và luôn chỉ với số lượng cần thiết. Điều này có nghĩa là các thuốc kháng axit hiện đại phản ứng linh hoạt hơn với sự sinh sản của axit so với các hoạt chất truyền thống.

Những thứ này phát huy hết tác dụng trong một thời gian ngắn và do đó không có tác dụng lâu dài. Algeldrat (tên thương mại bao gồm Maaloxan®, Progastrit®) Algeldrat là một tên khác của hydroxit nhôm ngậm nước. Là một thuốc kháng axit, nó thường được kết hợp với magiê hiđroxit.

Khi axit dạ dày được trung hòa, không có khí được tạo ra mà là nước với số lượng nhỏ. Các chế phẩm với sự kết hợp hoạt chất của nhôm hydroxit và magiê hydroxit có khả năng trung hòa là 25 mval. Hydrotalcite (tên thương mại bao gồm Ancid®, Megalac®, Talcid®) Hydrotalcite là một khoáng chất tự nhiên.

Tuy nhiên, ngày nay nó được sản xuất tổng hợp. Hydrotalcite là hỗn hợp của muối magie hydroxit, nhôm hydroxit, cacbonat và nước. Điểm đặc biệt của nó là sự sắp xếp hay còn gọi là cấu trúc mạng tinh thể phân lớp.

Các lớp cạnh của máy tính bảng bao gồm các muối magiê và nhôm xen kẽ. Cacbonat và nước nằm bên trong. Các lớp cạnh dần dần phản ứng với axit dịch vị và vô hiệu hóa nó.

Axit càng ít thì hoạt chất càng ít hòa tan. Nếu hàm lượng axit trong dạ dày giảm xuống (> pH 4), hoạt chất khó có thể được hòa tan khỏi viên thuốc (chức năng đệm). Nếu dạ dày sản xuất axit một lần nữa, giá trị pH giảm xuống và nhiều thành phần hoạt tính được giải phóng.

Hydrotalcid do đó rất linh hoạt. Hơn nữa, Hydrotalcite có thể bảo vệ niêm mạc dạ dày, chẳng hạn như khỏi bị NSAID gây hại. Dạ dày niêm mạc chứa cái gọi là ion bicarbonate như một yếu tố bảo vệ.

Hydrotalcite là một chất tích lũy ion bicarbonate và có thể giải phóng chúng khi cần thiết. Khả năng trung hòa của hydrotalcite là 26 mval. Magaldrate (tên thương mại của những tên khác là Riopan®, Simaphil®) Magaldrate cũng là một thành phần hoạt chất có cấu trúc mạng tinh thể nhiều lớp.

Nó bao gồm nhôm và magie hydroxit cũng như các ion sunphat. Do cấu trúc của nó, magaldrate, giống như hydrotalcite, có thể phản ứng rất linh hoạt với quá trình sản xuất axit dạ dày. Khả năng trung hòa của Magaldrat là 22.6 mval. - Thuốc kháng axit hiện đại