Chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt | Ung thư tuyến tiền liệt

Chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt

Để chẩn đoán tuyến tiền liệt ung thư, quan trọng nhất là sờ và PSA - xác định trong máu, cần được chú ý thường xuyên như khám phòng ngừa từ tuổi 45. Nếu các cuộc kiểm tra nêu trên làm phát sinh nghi ngờ, nên lấy mẫu mô dưới dạng cái gọi là cú đấm. sinh thiết. Trong trường hợp này, 6-12 mẫu được lấy từ các khu vực khác nhau của tuyến tiền liệt.

Thủ tục được thực hiện thông qua trực tràng và không đau do tốc độ của thủ tục. Do đó, có thể chảy máu sau phẫu thuật máu-thinning thuốc (ví dụ: aspirin) nên ngừng sử dụng trước khi tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ điều trị. Các cuộc kiểm tra sau đây là cần thiết để ước tính kích thước chính xác của một khối u có thể đang tồn tại: Để lập kế hoạch điều trị thêm, hãy chụp CT (chụp cắt lớp vi tính) hoặc MRI (chụp cộng hưởng từ) của tuyến tiền liệt có thể là cần thiết

Trong những năm gần đây, MRI tuyến tiền liệt ngày càng trở nên quan trọng hơn vì các bác sĩ X quang được đào tạo đặc biệt hiện có thể đưa ra những tuyên bố tốt về vị trí và sự lan rộng của khối u. Bây giờ cũng có thể lấy mẫu dưới MRI của tuyến tiền liệt. Để phát hiện di căn, Một Xạ hình của bộ xương là cần thiết, vì đây là nơi mà các di căn xa đầu tiên thường được tìm thấy (đặc biệt là ở xương chậu và cột sống thắt lưng).

Tìm hiểu thêm về di căn trong tuyến tiền liệt ung thư. Nếu Giá trị PSA thấp hơn 10 ng / ml, di căn rất khó xảy ra và một bộ xương Xạ hình không được thực hiện. Trong quá trình kiểm tra bằng kính hiển vi tiếp theo đối với mô được loại bỏ, nhà giải phẫu bệnh có thể xác định mức độ ác tính (mức độ ác tính) bằng cách sử dụng các bảng hiện có (điểm Gleason, phân loại theo Dhom). Bấm vào đây để xem bài viết chính Tuyến tiền liệt sinh thiết.

  • Khám kỹ thuật số - trực tràng (sờ nắn)
  • Siêu âm qua trực tràng
  • PSA - nồng độ trong máu

Phân loại TNM

Phân loại TNM mô tả tuyến tiền liệt ung thư xét về bản thân khối u cục bộ (khối u nguyên phát), viết tắt là (T), và sự hiện diện của di căn hạch lyp (N) hoặc di căn xa (M). Các giai đoạn của bệnh được xác định ở đây có ảnh hưởng trực tiếp đến việc lập kế hoạch điều trị và tiên lượng cho bệnh nhân (tỷ lệ sống sót sau khi chữa khỏi).

  • T1: Ung thư biểu mô ngẫu nhiên (không thể sờ thấy hoặc nhìn thấy được), tức là được phát hiện ngẫu nhiên trong một sinh thiết T1a - <5% mô bị loại bỏ được phát hiện trong nạo tuyến tiền liệt ở BPH (tăng sản tuyến tiền liệt lành tính) T1b -> 5% mô bị loại bỏ được phát hiện trong nạo tuyến tiền liệt ở BPH (tăng sản tuyến tiền liệt lành tính) T1c - khối u lớn hơn được phát hiện ở sinh thiết thân cây (ví dụ: B

    cho PSA cao)

  • T1a - <5% mô bị loại bỏ như một phần của việc cạo tuyến tiền liệt trong BPH (tăng sản tuyến tiền liệt lành tính)
  • T1b -> 5% mô bị loại bỏ như một phần của việc cạo tuyến tiền liệt trong BPH (tăng sản tuyến tiền liệt lành tính)
  • T1c - khối u lớn hơn được phát hiện bằng sinh thiết biến dạng (ví dụ: trong trường hợp PSA tăng cao)
  • T1a - <5% mô bị loại bỏ như một phần của việc cạo tuyến tiền liệt trong BPH (tăng sản tuyến tiền liệt lành tính)
  • T1b -> 5% mô bị loại bỏ như một phần của việc cạo tuyến tiền liệt trong BPH (tăng sản tuyến tiền liệt lành tính)
  • T1c - khối u lớn hơn được phát hiện bằng sinh thiết biến dạng (ví dụ: trong trường hợp PSA tăng cao)
  • T2: Khối u giới hạn trong tuyến tiền liệt T2a - ít hơn một nửa thùy bị ảnh hưởng T2b - hơn một nửa thùy bị ảnh hưởng T2c- Cả hai thùy tuyến tiền liệt đều bị ảnh hưởng
  • T2a - ít hơn một nửa thùy bị ảnh hưởng
  • T2b - hơn một nửa thùy bị ảnh hưởng
  • T2c- Cả hai vạt tuyến tiền liệt đều bị ảnh hưởng
  • T2a - ít hơn một nửa thùy bị ảnh hưởng
  • T2b - hơn một nửa thùy bị ảnh hưởng
  • T2c- Cả hai vạt tuyến tiền liệt đều bị ảnh hưởng
  • T3: khối u vượt quá T3a của tuyến tiền liệt - nang tuyến tiền liệt vượt quá T3b - khối u ảnh hưởng đến túi tinh
  • T3a - nang tuyến tiền liệt bị vượt quá
  • T3b - Khối u ảnh hưởng đến túi tinh
  • T4: Khối u ảnh hưởng đến các cơ quan lân cận (bàng quang cổ, cơ vòng, trực tràng, Vân vân. )
  • N + / N-: nhiễm trùng hạch bạch huyết ở khung chậu janein
  • T3a - nang tuyến tiền liệt bị vượt quá
  • T3b - Khối u ảnh hưởng đến túi tinh
  • M0 / 1: di căn xa không có