Rivaroxaban

Sản phẩm Rivaroxaban được bán trên thị trường dưới dạng viên nén bao phim (Xarelto, mạch Xarelto). Nó đã được phê duyệt vào năm 2008 như là tác nhân đầu tiên trong nhóm chất ức chế yếu tố trực tiếp Xa. Mạch Xarelto liều thấp, 2.5 mg, đã được đăng ký ở nhiều quốc gia vào năm 2019. Cấu trúc và tính chất Rivaroxaban (C19H18ClN3O5S, Mr = 435.9 g / mol) là một đồng phân đối hình ... Rivaroxaban

edoxaban

Sản phẩm Edoxaban đã được phê duyệt tại nhiều quốc gia và tại Hoa Kỳ vào năm 2015 dưới dạng viên nén bao phim (Lixiana, một số quốc gia: Savaysa). Tại Nhật Bản, edoxaban đã được phê duyệt vào đầu năm 2011. Cấu trúc và tính chất Edoxaban (C24H30ClN7O4S, Mr = 548.1 g / mol) có trong thuốc dưới dạng edoxabantosilate monohydrate, một dạng bột màu trắng đến vàng nhạt… edoxaban

dabigatran

Sản phẩm Dabigatran có bán trên thị trường ở dạng viên nang (Pradaxa). Nó đã được phê duyệt ở nhiều quốc gia từ năm 2012. Nó được phê duyệt lần đầu tiên vào năm 2008. Cấu trúc và tính chất Dabigatran (C25H25N7O3, Mr = 471.5 g / mol) có trong thuốc dưới dạng mesilate và ở dạng tiền chất dabigatran etexilate, được chuyển hóa trong cơ thể sinh vật bởi… dabigatran

Chất ức chế Factor Xa

Sản phẩm Thuốc ức chế Xa yếu tố trực tiếp được bán trên thị trường dưới dạng viên nén bao phim và viên nang. Năm 2008, rivaroxaban (Xarelto) là đại lý đầu tiên trong nhóm này được chấp thuận ở nhiều quốc gia và ở EU. Ngày nay, có những loại thuốc khác trên thị trường, được liệt kê dưới đây. Giống như chất ức chế thrombin, các thành phần hoạt tính này… Chất ức chế Factor Xa

Betrixaban

Sản phẩm Betrixaban đã được phê duyệt tại Hoa Kỳ vào năm 2017 dưới dạng viên nang (Bevyxxa). Thuốc vẫn chưa được chấp thuận tại EU (Dexxience). Cấu trúc và tính chất Betrixaban (C23H22ClN5O3, Mr = 451.9 g / mol) có trong thuốc dưới dạng betrixaban maleat. Nó là một dẫn xuất pyridine và anthranilamide. Tác dụng Betrixaban có đặc tính chống huyết khối. Các … Betrixaban