Hoa hồng

Sản phẩm

Các sản phẩm có sẵn trên thị trường bao gồm tầm xuân trà, hỗn hợp trà với hoa hồng, trà trái cây, lạnh trà, mứt tầm xuân, thuốc chữa bệnhbột tầm xuân. Màu đỏ đậm của trà tầm xuân hoàn toàn không đến từ hoa hồng, mà là từ dâm bụt hoa, thường được chứa thêm trong trà. Trà tầm xuân như một loại trà truyền chỉ có một màu nhạt, màu vàng từ đỏ đến hơi nâu.

Thân cây

Cây hồng chó thuộc họ hoa hồng (rose family) được dùng làm cây bố mẹ. Các loài khác của chi cũng được phép lấy thuốc chữa bệnh (xem bên dưới).

Thuốc tân dược

Theo quan điểm thực vật học, hồng hông được gọi là quả giả (Rosae pseudofructus) và quả sưu tầm. Vỏ quả tầm xuân chủ yếu được sử dụng làm nguyên liệu làm thuốc. Theo Dược điển, chúng bao gồm các chén nách của L., L. và các loài khác của chi, thoát ra khỏi các quả hạch và chứa tàn dư của các lá đài khô. Dược điển yêu cầu hàm lượng axit ascorbic tối thiểu. Tuy nhiên, quả hạch - chúng là quả thực của cây - có thể được đưa vào thuốc (ảnh).

Thành phần

Các thành phần của hoa hồng hông bao gồm:

  • Hữu cơ axit: axit ascorbic (vitamin C), axit malic, axit citric.
  • Anthocyanins, proanthocyanidins, flavonoid (polyphenol).
  • Carotenoid như lycopene
  • Pectin
  • Chất tanin
  • Vitamin, khoáng chất
  • Carbohydrate, đường
  • Dầu béo trong quả hạch

Effects

Hoa hồng hông có chất chống oxy hóa, chống khối u, sức khỏe-có tính chất kích thích, chống viêm và thuộc da nhẹ.

Hướng dẫn sử dụng

  • Trà tầm xuân được uống như một sức khỏe-chất kích thích phát huy.
  • Như một chất làm se nhẹ, ví dụ, trong các trường hợp tiêu chảy.
  • Để quảng bá hệ thống miễn dịch, Cho cúm và cảm lạnh.
  • Chuẩn bị đặc biệt bột tầm xuân được sử dụng cho bệnh viêm xương khớp. Nó cũng có thể được sử dụng cho các bệnh về thấp khớp và bệnh mãn tính trở lại đau.
  • Là thực phẩm (bột giấy đã qua chế biến).
  • Lông của quả hạch ngày xưa được trẻ em dùng làm thuốc trị ngứa bột.