quảng cáo

Sản phẩm Promazine được bán trên thị trường dưới dạng dragées (Prazine). Nó đã được chấp thuận ở nhiều quốc gia từ năm 1957. Cấu trúc và tính chất Promazine (C17H20N2S, Mr = 284.4 g / mol) có trong thuốc dưới dạng promazine hydrochloride, một dạng bột tinh thể màu trắng rất dễ hòa tan trong nước. Nó là một dẫn xuất đimetylamin của phenothiazin và về mặt cấu trúc… quảng cáo

Metamizole: Tác dụng thuốc, Tác dụng phụ, Liều lượng và Cách sử dụng

Sản phẩm Metamizole có bán trên thị trường dưới dạng thuốc nhỏ, viên nén, thuốc đạn và thuốc tiêm (Minalgin, Novalgin, Novaminsulfon Sintetica, thuốc gốc). Nó đã được sử dụng trong y học từ những năm 1920. Cấu trúc và tính chất Metamizole (C13H17N3O4S, Mr = 311.4 g / mol) có trong thuốc dưới dạng metamizole natri. Đây là muối natri và monohydrat của thành phần hoạt tính. Metamizole natri là một… Metamizole: Tác dụng thuốc, Tác dụng phụ, Liều lượng và Cách sử dụng

Phenothiazines: Tác dụng, Sử dụng & Rủi ro

Phenothiazines là một phân nhóm của thiazines. Chúng được sử dụng chủ yếu làm thuốc an thần kinh. Phenothiazines là gì? Phenothiazin là các dẫn xuất của phenothiazin có liên quan đến dược lý. Trong y học, chúng được dùng làm thuốc an thần kinh. Ở đó chúng còn được gọi là thuốc an thần kinh ba vòng. Lịch sử của phenothiazin có thể bắt nguồn từ sự khởi đầu của hóa học hữu cơ. Trong … Phenothiazines: Tác dụng, Sử dụng & Rủi ro

Thuốc chống trầm cảm ba vòng

Sản phẩm Thuốc chống trầm cảm ba vòng được bán trên thị trường ở nhiều quốc gia dưới dạng thuốc kéo, viên nén, viên nang và thuốc nhỏ. Đại diện đầu tiên, imipramine, được phát triển tại Geigy ở Basel. Đặc tính chống trầm cảm của nó được phát hiện vào những năm 1950 bởi Roland Kuhn tại phòng khám tâm thần ở Münsterlingen (Thurgau). Imipramine đã được chấp thuận ở nhiều quốc gia vào năm 1958. Cấu trúc… Thuốc chống trầm cảm ba vòng

Thuốc chống nôn: Thuốc chống buồn nôn hoặc nôn mửa

Sản phẩm Thuốc chống nôn được bán trên thị trường ở dạng viên nén, dạng viên nén tan chảy, dạng dung dịch (thuốc nhỏ) và dạng tiêm, trong số những loại khác. Chúng cũng được dùng dưới dạng thuốc đạn vì không thể sử dụng đường tiêm. Ở nhiều quốc gia, thuốc chống nôn nổi tiếng nhất bao gồm domperidone (Motilium, thuốc chung) và meclozine, cùng với caffeine và pyridoxine, có trong Itinerol B6. … Thuốc chống nôn: Thuốc chống buồn nôn hoặc nôn mửa

Tác dụng an thần kinh và tác dụng phụ

Hoạt chất Benzamides: Amisulpride (Solian, generic). Sulpiride (Dogmatil) Tiapride (Tiapridal) Benzisoxazoles: Risperidone (Risperdal, thuốc chung). Paliperidone (Invega) Benzoisothiazoles: Lurasidone (Latuda) Ziprasidone (Zeldox, Geodon) Butyrophenones: Droperidol (Droperidol Sintetica). Haloperidol (Haldol) Lumateperone (Caplyta) Pipamperone (Dipiperone) Thienobenzodiazepines: Olanzapine (Zyprexa, generic). Dibenzodiazepines: Clozapine (Leponex, thuốc chung). Dibenzoxazepines: Loxapine (Adasuve). Dibenzothiazepines: Clotiapine (Entumin) Quetiapine (Seroquel, thuốc gốc). Dibenzooxepin pyrroles: Asenapine (Sycrest). Diphenylbutylpiperidines: Penfluridol… Tác dụng an thần kinh và tác dụng phụ

Nhạy cảm

Các triệu chứng Nhạy cảm với ánh sáng thường biểu hiện như cháy nắng, đỏ da trên diện rộng, đau, cảm giác bỏng rát, phồng rộp và tăng sắc tố sau khi lành. Các phản ứng da khác có thể xảy ra bao gồm chàm, ngứa, nổi mày đay, giãn da, ngứa ran và phù nề. Móng tay cũng có thể bị ảnh hưởng ít thường xuyên hơn và có thể bị bong tróc ở phía trước (hiện tượng quang phân ly). Các triệu chứng chỉ giới hạn trong các khu vực của… Nhạy cảm

Tăng đông máu: Nguyên nhân, Triệu chứng & Điều trị

Tăng đông máu đề cập đến khả năng đông máu tăng lên bất thường. Nó có liên quan đến xu hướng hình thành huyết khối và được coi là một trong những yếu tố nguy cơ chính gây huyết khối. Tăng đông máu là gì? Ở những bệnh nhân bị tăng đông máu, máu đông nhanh hơn ở những người khỏe mạnh. Khả năng che phủ tăng lên là do sự gia tăng… Tăng đông máu: Nguyên nhân, Triệu chứng & Điều trị

clorpromazin

Sản phẩm Chlorpromazine được bán trên thị trường ở nhiều dạng bào chế uống và tiêm (ví dụ: Chlorazine, Thorazine, Largactil, Megaphene). Nó được sử dụng lần đầu tiên vào những năm 1950 như một trong những loại thuốc chống loạn thần tổng hợp đầu tiên. Ngày nay, nó không còn là một loại thuốc được đăng ký ở nhiều quốc gia. Ở một số quốc gia, chlorpromazine vẫn được bán trên thị trường. Cấu trúc và đặc tính Chlorpromazine… clorpromazin

Clorprothixen

Sản phẩm Chlorprothixene được bán trên thị trường ở dạng viên nén bao phim (Truxal). Nó đã được chấp thuận ở nhiều quốc gia kể từ năm 1960. Việc phân phối cái gọi là viên nén Truxal 5 mg đã bị ngừng phân phối ở nhiều quốc gia vào năm 2011 vì lý do kinh tế. Cấu trúc và tính chất Chlorprothixene (C18H18ClNS, Mr = 315.9 g / mol) thuộc nhóm thioxanthenes. Nó có mặt … Clorprothixen

Hội chứng serotonin: Nguyên nhân và điều trị

Cơ sở Serotonin (5-hydroxytryptamine, 5-HT) là chất dẫn truyền thần kinh được sinh tổng hợp từ axit amin tryptophan bằng cách khử carboxyl và hydroxyl hóa. Nó liên kết với bảy họ khác nhau của thụ thể serotonin (5-HT1 đến 5-HT7) và gây ra các tác động trung tâm và ngoại vi ảnh hưởng đến tâm trạng, hành vi, chu kỳ ngủ-thức, điều hòa nhiệt độ, nhận biết đau, thèm ăn, nôn mửa, cơ và thần kinh, trong số những người khác. Serotonin co mạch… Hội chứng serotonin: Nguyên nhân và điều trị

Perazine: Tác dụng, Sử dụng & Rủi ro

Perazine là thuốc an thần kinh thế hệ 1, hiệu lực trung bình. Nó được sử dụng để điều trị các hội chứng loạn thần. Ngoài tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần, rối loạn lo âu, hoang tưởng và rối loạn nhân cách được điều trị bằng thuốc. Perazine có tác dụng an thần và chống loạn thần bằng cách ức chế một số chất dẫn truyền thần kinh trong hệ thần kinh trung ương trong hoạt động của chúng. Việc sử dụng và liều lượng của thuốc… Perazine: Tác dụng, Sử dụng & Rủi ro