zipeprol

Sản phẩm Thuốc có chứa zipeprol không còn được bán trên thị trường ở nhiều quốc gia. Mirsol không còn nữa. Zipeprol được phân loại là một chất gây nghiện. Cấu trúc và tính chất Zipeprol (C23H32N2O3, Mr = 384.5 g / mol) là một dẫn xuất piperazin không được thế có cấu trúc không phải opioid. Tác dụng Zipeprol (ATC R05DB15) có đặc tính chống ho. Ngoài ra, thuốc kháng cholinergic, kháng histamine, gây tê cục bộ,… zipeprol

Kava

Sản phẩm Ở nhiều quốc gia, kava hiện chỉ có sẵn ở dạng thuốc vi lượng đồng căn được pha loãng. Ví dụ, viên nén Similasan Kava-Kava chứa kava ở các hiệu lực vi lượng đồng căn D12, D15 và D30. Phương thuốc này không còn chứa kava. Thuốc cồn mẹ và thuốc có hiệu lực thấp đến và bao gồm cả D6 có thể không còn được bán nữa. Đã phân phối trước đây… Kava

Oxetacain

Sản phẩm Muthesa (ngoài thương mại) Cấu trúc và tính chất Oxetacaine (C28H41N3O3, Mr = 467.6 g / mol) thuộc nhóm thuốc gây tê cục bộ loại amide. Tác dụng Oxetacaine (ATC C05AD06) có đặc tính gây tê cục bộ. Chỉ định Làm giảm triệu chứng loét, viêm dạ dày và viêm thực quản.

Quinisocain

Sản phẩm Quinisocaine đã được bán trên thị trường ở nhiều quốc gia dưới dạng thuốc mỡ (isoquinol) từ năm 1973. Vào năm 2013, việc phân phối đã bị ngừng. Cấu trúc và tính chất Quinisocaine (C17H24N2O, Mr = 272.4 g / mol) là một dẫn xuất isoquinoline và có trong thuốc dưới dạng quinisocaine hydrochloride. Nó được phân loại như một chất gây tê cục bộ kiểu amide. Tác dụng Quinisocaine (ATC D04AB05) có tác dụng cục bộ… Quinisocain

Tác dụng Bisoprolol và tác dụng phụ

Sản phẩm Bisoprolol được bán trên thị trường ở dạng viên nén bao phim dưới dạng đơn chất (Concor, generic) và dưới dạng kết hợp cố định với hydrochlorothiazide (Concor plus, generic). Nó đã được chấp thuận ở nhiều quốc gia từ năm 1986. Năm 2016, một sự kết hợp cố định với perindopril đã được chấp thuận (Cosyrel). Cấu trúc và tính chất Bisoprolol (C18H31NO4, Mr = 325.4 g / mol) có trong… Tác dụng Bisoprolol và tác dụng phụ

Benzocain

Sản phẩm Benzocaine có bán trên thị trường dưới dạng bột nhão. Cấu trúc và tính chất Benzocain (C9H11NO2, Mr = 165.2 g / mol) là chất bột kết tinh màu trắng rất ít tan trong nước. Tác dụng Benzocaine (ATC C05AD03, ATC D04AB04, ATC N01BA05, ATC R02AD01) có đặc tính gây tê cục bộ. Chỉ định Ngày nay ít dùng benzocain vì có tác dụng ngoại ý.

Carteolol

Sản phẩm Carteolol có sẵn dưới dạng thuốc nhỏ mắt giải phóng kéo dài (Arteoptic LA). Carteolol đã được chấp thuận ở nhiều quốc gia từ năm 1984. Arteopilo, kết hợp với pilocarpine, không còn được bán trên thị trường ở nhiều quốc gia. Cấu trúc và tính chất Carteolol (C16H24N2O3, Mr = 292.4 g / mol) là một dihydroquinolinone và là một racemate. Nó có trong ma túy dưới dạng… Carteolol

Propafenone

Sản phẩm Propafenone được bán trên thị trường ở dạng viên nén bao phim (Rytmonorm). Nó đã được chấp thuận ở nhiều quốc gia từ năm 1983. Cấu trúc và tính chất Propafenone (C21H27NO3, Mr = 341.4 g / mol) có trong thuốc dưới dạng propafenone hydrochloride, tinh thể không màu hoặc bột kết tinh màu trắng ít hòa tan trong nước. Chất có một… Propafenone

Hiệu ứng và tác dụng phụ của Trình chặn Beta

Sản phẩm Thuốc chẹn beta có sẵn ở nhiều quốc gia dưới dạng viên nén, viên nén bao phim, viên nén giải phóng kéo dài, viên nang, dung dịch, thuốc nhỏ mắt, và dưới dạng dung dịch tiêm và truyền. Propranolol (Inderal) là đại diện đầu tiên của nhóm này xuất hiện trên thị trường vào giữa những năm 1960. Ngày nay, các thành phần hoạt chất quan trọng nhất bao gồm atenolol, bisoprolol, metoprolol và… Hiệu ứng và tác dụng phụ của Trình chặn Beta

Ambroxol (Mucosolvan)

Sản phẩm Ambroxol có bán trên thị trường dưới dạng viên ngậm, viên nang giải phóng kéo dài và xi-rô (ví dụ: Mucosolvon), trong số những loại khác. Nó đã được chấp thuận ở nhiều quốc gia từ năm 1982. Cấu trúc và tính chất Ambroxol (C13H18Br2N2O, Mr = 378.1 g / mol) có trong thuốc dưới dạng ambroxol hydrochloride, một dạng bột kết tinh màu trắng đến hơi vàng ít tan trong nước. … Ambroxol (Mucosolvan)

Tác dụng gây mê cục bộ và tác dụng phụ

Sản phẩm Thuốc gây tê cục bộ được bán trên thị trường dưới dạng thuốc tiêm, ở dạng kem, thuốc mỡ, gel, miếng dán, viên ngậm, thuốc xịt họng và dung dịch súc miệng, trong số những loại khác (lựa chọn). Thành phần hoạt chất đầu tiên từ nhóm này là cocaine, được sử dụng vào thế kỷ 19 bởi Carl Koller và Sigmund Freud; xem thêm Sigmund Freud và cocaine. Thuốc gây tê cục bộ cũng… Tác dụng gây mê cục bộ và tác dụng phụ

Polidocanol (Liệu pháp xơ hóa tĩnh mạch)

Sản phẩm Polidocanol có bán trên thị trường dưới dạng dung dịch tiêm (Sclerovein, Aethoxysclerol). Nó đã được chấp thuận ở nhiều quốc gia từ năm 1967. Từ đồng nghĩa của thành phần hoạt chất bao gồm polidocanol 600 và lauromacrogol 400. Cấu trúc và tính chất Polidocanol là hỗn hợp các ete của các loại macrogol khác nhau với rượu béo, chủ yếu là rượu lauryl (C12H26O). Nó tồn tại như một… Polidocanol (Liệu pháp xơ hóa tĩnh mạch)