Ranitidine: Tác dụng thuốc, Tác dụng phụ, Liều lượng và Cách sử dụng

Các sản phẩm Ranitidine đã được bán trên thị trường ở dạng viên nén bao phim, viên nén sủi bọt, và dưới dạng dung dịch để tiêm và đã được phê duyệt từ năm 1981 (Zantic, thuốc chung). Hiện nay, các loại thuốc có chứa ranitidine không còn được cung cấp ở nhiều quốc gia. Bắt đầu từ năm 1996, viên nén để tự dùng thuốc với 75 mg đã được phát hành. Tuy nhiên, bây giờ họ cũng không… Ranitidine: Tác dụng thuốc, Tác dụng phụ, Liều lượng và Cách sử dụng

Thuốc đối kháng thụ thể H2

Các sản phẩm Thuốc đối kháng thụ thể H2 đã được bán trên thị trường ở nhiều quốc gia dưới dạng viên nén, viên sủi bọt, và dung dịch cho các dạng tiêm, trong số những loại khác. Hiện tại, không có nhiều loại thuốc có sẵn. Do thuốc ức chế bơm proton (PPI), thuốc đối kháng H2 trở nên ít quan trọng hơn. Thành phần hoạt chất đầu tiên, cimetidine (Tagamet), được phát triển vào những năm 1960 và 70 dưới sự lãnh đạo của… Thuốc đối kháng thụ thể H2

Thuốc kích thích miễn dịch

Sản phẩm Thuốc kích thích miễn dịch có bán trên thị trường, ví dụ như thuốc nhỏ, viên ngậm, viên nén, bột và viên sủi. Chúng được chấp thuận dưới dạng thuốc hoặc thực phẩm chức năng. Cấu trúc và tính chất Chất kích thích miễn dịch không có cấu trúc hóa học đồng nhất. Tác dụng Chất kích thích miễn dịch có đặc tính kích thích miễn dịch, có nghĩa là chúng được cho là thúc đẩy hoạt động của hệ thống miễn dịch và do đó làm giảm tính nhạy cảm với bệnh truyền nhiễm… Thuốc kích thích miễn dịch

Axit acetylsalicylic

Sản phẩm Axit acetylsalicylic được bán trên thị trường ở dạng viên nén, viên nén bao phim, viên nén sủi bọt, viên nén nhai và hạt trực tiếp, trong số những loại khác. Ngoài Aspirin gốc và Aspirin Cardio, các sản phẩm và thuốc gốc khác đều có sẵn. Bài viết này liên quan đến liệu pháp giảm đau và sốt. Aspirin được Bayer tung ra vào năm 1899. Xem thêm dưới… Axit acetylsalicylic

N-acetylcystein

Sản phẩm N-acetylcysteine ​​được tìm thấy trong nhiều sản phẩm, bao gồm ACC Sandoz (trước đây là ACC eco), Ecomucyl, Fluimucil, Mucostop và Solmucol. Thuốc Fluimucil ban đầu được phê duyệt lần đầu tiên ở nhiều quốc gia vào năm 1966. Acetylcysteine ​​thường được dùng qua đường miệng dưới dạng viên sủi bọt, viên ngậm, viên ngậm, bột, hạt, viên nang hoặc xirô. Dung dịch tiêm, ống cho thiết bị tạo khí dung và… N-acetylcystein

thuốc giảm đau

Sản phẩm Thuốc giảm đau có nhiều dạng bào chế. Chúng bao gồm, ví dụ, viên nén, viên sủi bọt, bột, hạt, thuốc đạn, xi-rô, miếng dán thẩm thấu qua da và thuốc tiêm. Một trong những loại thuốc giảm đau lâu đời nhất là thuốc phiện, được lấy từ những viên nang chưa trưởng thành của cây thuốc phiện. Nó đã được sử dụng trong y học hàng ngàn năm. Thuốc giảm đau tổng hợp đầu tiên,… thuốc giảm đau

Kali hydro cacbonat

Sản phẩm Kali hydro cacbonat có sẵn dưới dạng chất tinh khiết trong các hiệu thuốc và quầy thuốc. Nó được tìm thấy trong dược phẩm như một thành phần hoạt tính và như một tá dược. Nó được sử dụng ít thường xuyên hơn natri hydro cacbonat (muối nở). Cấu trúc và tính chất Kali hiđro cacbonat (KHCO3, Mr = 100.1 g / mol) là một muối kali của cacbonic… Kali hydro cacbonat

Riboflavin

Sản phẩm Riboflavin (vitamin B2) có trong nhiều loại thuốc và thực phẩm chức năng và có bán trên thị trường, ví dụ, ở dạng viên nén, viên sủi bọt, viên ngậm, chế phẩm tiêm và nước trái cây. Hầu hết các sản phẩm là chế phẩm kết hợp với các vitamin, khoáng chất và các nguyên tố vi lượng khác. Riboflavin có trong nhiều loại thực vật và… Riboflavin

Pyridoxine

Sản phẩm Pyridoxine (vitamin B6) có trong nhiều loại thuốc và thực phẩm chức năng và được bán trên thị trường, ví dụ, ở dạng viên nén, viên sủi bọt, viên ngậm và nước trái cây. Nhiều sản phẩm là chế phẩm kết hợp với các vitamin, khoáng chất và các nguyên tố vi lượng khác. Các chế phẩm đơn chất bao gồm Burgerstein vitamin B6, Benadon và vitamin B6 Streuli. Cấu trúc và tính chất Pyridoxine… Pyridoxine

Release (Giải phóng)

Định nghĩa Sau khi thuốc được uống vào cơ thể, nó sẽ đi qua thực quản vào dạ dày và xuống ruột non. Ở đó, hoạt chất trước tiên phải được giải phóng khỏi dạng bào chế. Đây là điều kiện tiên quyết để nó được hấp thụ vào máu thông qua các tế bào niêm mạc. Do đó, dạng bào chế có tác dụng… Release (Giải phóng)