Mất bạch cầu hạt

Từ đồng nghĩa theo nghĩa rộng hơn

Giảm bạch cầu hạt

Định nghĩa

Mất bạch cầu hạt là sự sụt giảm nghiêm trọng các tế bào bảo vệ của cơ thể, bạch cầu hạt, dưới 500 bạch cầu hạt trên 1 microlit máu. Các bạch cầu hạt là một phân nhóm của màu trắng máu tế bào, bạch cầu. Người da trắng máu tế bào là chất mang hệ thống miễn dịch, khả năng tự vệ của cơ thể.

Ngoài các tế bào hạt, còn có các tế bào lympho như một phân nhóm của Tế bào bạch cầu, nhưng chúng phản ứng chậm hơn với các mối đe dọa so với bạch cầu hạt, đó là lý do tại sao bạch cầu hạt quan trọng hơn trong việc bảo vệ chống lại vi khuẩn hoặc trong các phản ứng viêm đột ngột. Một dạng giảm bạch cầu hạt ít nghiêm trọng hơn được gọi là giảm bạch cầu hạt. Lý do mất bạch cầu hạt thường nằm ở nguyên nhân liên quan đến thuốc.

Các loại thuốc quan trọng nhất có thể kích hoạt mất bạch cầu hạt do tác dụng phụ là một số thuốc giảm đau chẳng hạn như Metamizol®, thuốc chống viêm không steroid như ASS (Aspirin), thuốc chống đông máu Ticlopidine hoặc kháng sinh từ nhóm sulfonamid như sulfamethoxazole. Thuốc an thần kinh hoặc thuốc kìm tuyến giáp cũng được coi là tác nhân có thể gây ra. Những loại thuốc này có thể kết hợp trong cơ thể với protein trong máu (protein huyết tương).

Các hợp chất (phức hợp) này của thành phần hoạt tính thuốc và protein huyết tương được cơ thể nhận biết sai là một mối đe dọa và cơ thể bắt đầu sản xuất cái gọi là kháng thể để đánh dấu kẻ thù được cho là trong cơ thể để suy thoái. Lý tưởng nhất là những kháng thể chỉ nên bám vào bề mặt của phức hợp được coi là mối đe dọa. Thật không may, bề mặt của các tế bào bảo vệ bẩm sinh của cơ thể, bạch cầu hạt, giống bề mặt của phức hợp protein huyết tương thuốc, đó là lý do tại sao kháng thể hình thành cũng tự gắn vào bề mặt của bạch cầu hạt một cách sai lầm.

Ngay sau khi một tế bào được gắn nhãn với kháng thể, cơ thể bắt đầu gửi các tế bào xác thối để chống lại chúng bằng mọi phản ứng tự vệ và cũng phá vỡ chúng hoàn toàn. Do đó, do hiểu sai về mối đe dọa, cơ thể bắt đầu tự chống lại bằng cách tấn công bẩm sinh của chính mình hệ thống miễn dịch. Hình thức mất bạch cầu hạt này được gọi là mất bạch cầu hạt loại 1 và thường xảy ra như một bệnh cảnh lâm sàng đột ngột (cấp tính).

Một nguyên nhân khác ít cấp tính hơn gây mất bạch cầu hạt có thể là do tủy xương, cản trở sự hình thành thực tế của bạch cầu hạt. Ví dụ như các khối u của tủy xương hoặc độc hại cho tủy xương sau khi hóa trị hoặc các loại thuốc khác nhau. Trong những dạng này, ngoài chứng mất bạch cầu hạt, còn có chứng giảm bạch cầu, tức là sự giảm tổng thể các tế bào quan trọng được hình thành trong tủy xương, bao gồm các tế bào hồng cầu (hồng cầu) và máu tiểu cầu (tiểu cầu). Nếu xuất hiện giảm tiểu cầu, điều cần thiết là phải điều tra nguyên nhân chi tiết hơn, ví dụ bằng cách lấy mẫu tủy xương.

Chẩn đoán

Mất bạch cầu hạt được phát hiện bằng cách phân tích thành phần của máu, trong cái gọi là sự khác biệt công thức máu. Để có được vật liệu cho việc này, chỉ cần một mẫu máu đơn giản. Nếu số lượng bạch cầu hạt giảm xuống dưới 500 tế bào trên mỗi microlit máu, điều này được gọi là mất bạch cầu hạt. Hơn nữa, phải hỏi và làm rõ bệnh nhân đang dùng hoặc đã dùng thuốc nào. Ngoài ra, các mẫu tủy xương cũng có thể là bước đột phá để chẩn đoán nhằm tìm ra nguyên nhân gây mất bạch cầu hạt là gì.