Betamethasone: Tác dụng, Ứng dụng, Tác dụng phụ

Cách thức hoạt động của betamethasone

Betamethasone có đặc tính chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch. Nó mạnh hơn 25 đến 30 lần so với cortisol tự nhiên.

Trong cơ thể con người, hormone tự nhiên cortisol, còn được gọi là hydrocortisone, có nhiều tác dụng. Thông thường, hormone này còn được gọi là “cortisone”, nhưng điều này không chính xác vì đây là dạng cortisol bất hoạt (không hiệu quả).

Cortisol có các chức năng sau trong cơ thể:

  • Nó làm tăng sản xuất lượng đường trong máu (glucose) ở gan để cung cấp năng lượng nhanh chóng cho cơ thể trong những tình huống căng thẳng.
  • Nó tăng tốc quá trình luân chuyển protein - sự phân hủy protein cũng cung cấp năng lượng.
  • Nó có tác dụng ức chế hệ thống miễn dịch.

So với cortisol, betamethasone bị phân hủy hoặc bất hoạt trong cơ thể ít nhanh hơn vì nó không thể bị phân hủy thành cortisone bởi các enzym của cơ thể.

Hấp thu, thoái hóa và bài tiết

Betamethasone được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa sau khi uống, đạt nồng độ đỉnh trong máu sau một đến hai giờ. Thời gian bán hủy sinh học, thời gian cần thiết để tác dụng giảm xuống một nửa, trung bình là bảy giờ.

Để so sánh, thời gian bán hủy của cortisol là khoảng 1.5 giờ.

Gan chuyển đổi betamethasone thành một hợp chất dễ hòa tan hơn. Chất này sau đó được bài tiết qua phân qua mật.

Khi nào betamethasone được sử dụng?

Betamethasone được bôi tại chỗ trên da để điều trị các bệnh về da như bệnh vẩy nến, viêm da thần kinh, phản ứng dị ứng hoặc ngứa da (phát ban). Thuốc mỡ, gel hoặc kem betamethasone có chứa hoạt chất được gọi là este được sử dụng.

Các thành phần hoạt động cũng được kết hợp với các loại thuốc khác. Vì vậy, sự kết hợp với axit salicylic giúp làm tan các vảy da hiện có tốt hơn, trong khi betamethasone kết hợp với calcipotriol thường được sử dụng để điều trị bệnh vẩy nến bên ngoài.

Nếu betamethasone được dùng dưới dạng tiêm hoặc dùng ở dạng lỏng, thì sử dụng betamethasone hydrogen phosphate. Nó có khả năng hòa tan trong nước tốt hơn nhiều so với hoạt chất nguyên chất. Các lĩnh vực ứng dụng cho điều này thậm chí còn rộng hơn. Ví dụ là:

  • Tích tụ chất lỏng (có sưng) trong não (phù não)
  • Điều trị ban đầu các bệnh ngoài da nặng (xem ở trên)
  • viêm khớp dạng thấp
  • Phản ứng viêm nghiêm trọng trong cơ thể

Tuy nhiên, điều quan trọng luôn là phải đảm bảo rằng đây không phải là tình trạng viêm nhiễm do vi khuẩn, vì betamethasone làm suy giảm hệ thống miễn dịch có thể khiến tình trạng nhiễm trùng bùng phát đặc biệt nghiêm trọng.

Cách sử dụng betamethasone

Hình thức sử dụng betamethasone phổ biến nhất là điều trị tại chỗ bằng thuốc mỡ betamethasone cho các bệnh về da. Do thời gian tác dụng kéo dài nên thuốc mỡ thường chỉ cần bôi một lần một ngày.

Ngoài ra, thuốc betamethasone thường được sử dụng, phải uống theo phác đồ điều trị của bác sĩ. Liều thường được tăng nhanh lúc đầu, sau đó giữ không đổi (giai đoạn ổn định) cho đến khi bệnh thuyên giảm, sau đó giảm dần để kết thúc điều trị.

Thuốc thường được uống vào buổi sáng từ XNUMX đến XNUMX giờ vì nồng độ cortisol trong cơ thể cao nhất vào khoảng thời gian này. Dùng chúng sau bữa ăn sẽ cải thiện khả năng dung nạp ở đường tiêu hóa.

Tác dụng phụ của betamethasone là gì?

Tác dụng phụ của betamethasone phụ thuộc vào liều lượng. Ở liều cao và/hoặc sử dụng lâu dài, có thể xảy ra các phản ứng bất lợi sau:

  • Bệnh tiểu đường
  • Tăng lipid máu và mức cholesterol
  • Thay đổi nồng độ điện giải trong máu
  • Yếu cơ
  • Tâm trạng lâng lâng
  • Hoa mắt
  • Các vấn đề về tiêu hóa
  • thay đổi số lượng tế bào máu nhất định

Nhiều tác dụng phụ này có thể tránh được một cách hiệu quả bằng cách dùng liều cao nhất cần thiết nhưng càng thấp càng tốt.

Tôi nên chú ý điều gì khi dùng betamethasone?

Tương tác thuốc

Betamethasone bị phân hủy trong cơ thể bởi một số enzyme (chủ yếu là CYP3A4). Dùng cùng lúc các thuốc khác kích thích các enzym này sẽ làm giảm tác dụng của betamethasone.

Những loại thuốc này bao gồm thuốc kháng sinh rifampicin và thuốc điều trị động kinh phenytoin, carbamazepine và phenobarbital.

Kết hợp với thuốc ức chế ACE (thuốc hạ huyết áp như ramipril, enalapril, lisinopril), có thể xảy ra thay đổi về công thức máu. Betamethasone cũng có thể làm suy yếu tác dụng hạ đường huyết của thuốc trị đái tháo đường đường uống và insulin.

Thuốc chống viêm không steroid (ví dụ ASA, ibuprofen, naproxen), thường được dùng làm thuốc giảm đau đầu, có thể dẫn đến tăng xuất huyết tiêu hóa khi kết hợp với betamethasone.

Giới hạn độ tuổi

Betamethasone được sử dụng từ khi sinh ra nếu cần thiết.

Mang thai và cho con bú

Glucocorticoids như betamethasone đi qua hàng rào nhau thai và truyền vào sữa mẹ, đó là lý do tại sao chúng không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai và cho con bú.

Trong trường hợp sinh nở hợp lý về mặt y tế trước ngày dự sinh thực tế, betamethasone được sử dụng để kích thích sự phát triển phổi sớm ở thai nhi. Trong trường hợp này, nó là loại thuốc được lựa chọn đầu tiên.

Đối với liệu pháp tại chỗ, ví dụ như ở dạng thuốc mỡ, betamethasone có thể được sử dụng cả trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Tuy nhiên, không nên bôi trực tiếp lên vú hoặc núm vú trong thời gian cho con bú.

Cách nhận thuốc có chứa betamethasone

Tất cả các loại thuốc có chứa betamethasone đều phải được kê đơn ở Đức, Áo và Thụy Sĩ.

Betamethasone đã được biết đến bao lâu rồi?

Ngay từ năm 1855, nhà khoa học Thomas Addison (được đặt theo tên của bệnh Addison, trong đó tuyến thượng thận sản xuất cortisol kém hoạt động) đã mô tả một căn bệnh có thể được điều trị thành công bằng chiết xuất tuyến thượng thận.

Hormon cortisol có trong chiết xuất này được xác định vào năm 1936 bởi nhóm nghiên cứu do Kendall và Reichstein dẫn đầu. Năm 1948, lần đầu tiên người ta có thể sản xuất cortisol trong phòng thí nghiệm.