Mitsuba: Ứng dụng, Phương pháp điều trị, Lợi ích sức khỏe

Mitsuba là một loại thảo mộc ẩm thực Nhật Bản, gia vị và phương thuốc có chứa tinh dầu. Các tecpen nó chứa chủ yếu có tác dụng kháng khuẩn và do đó có thể dùng như một chất thay thế tự nhiên cho kháng sinh. Ở Nhật Bản, cây thuốc được chế biến thành món salad, dùng làm gia vị súp, hoặc cuộn thành sushi.

Sự xuất hiện và trồng trọt của mitsuba

Mitsuba là một loại thảo mộc ẩm thực Nhật Bản, gia vị và phương thuốc có chứa tinh dầu. Bản dịch theo nghĩa đen của từ mitsuba trong tiếng Nhật là "trefoil". Đây là một loài thực vật thuộc họ hoa trà. Loài thực vật này thuộc chi Cryptotaenia và về cơ bản giống như một loại thảo mộc ẩm thực. Tên Cryptotaenia japonica được sử dụng đồng nghĩa với tên Mitsuba và tương ứng với thuật ngữ chính xác về mặt thực vật học. Cả tán lá và cụm hoa của cây đều có thể thay đổi. Cryptotaenia japonica thường khá đẹp và tương ứng với một cây thân thảo lâu năm với chiều cao phát triển từ 20 đến 100 cm. Thân lá hình tam giác của nó có cuống dài và hình thoi đến hình bầu dục rộng. Ở mép lá xuất hiện răng cưa kép. Thời gian ra hoa của cây là vào đầu mùa hè. Những bông hoa của Mitsuba đứng cùng nhau trong các giá thể rụng lá kép lỏng lẻo. Do chiều dài của cuống hoa không bằng nhau, Mitsuba không có hình dạng hình học chặt chẽ trong cụm hoa, không giống như các loài hoa trà khác. Ngoài ra, cây thiếu lá bắc. Bên dưới các umbels một phần riêng lẻ là các lá bắc. Như một quy luật, các cánh hoa có màu trắng. Cryptotaenia japonica mọc hoang dại ở Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc, nơi chúng thích cư trú ở những vị trí râm ẩm trong rừng hoặc rãnh của miền núi. Justus Carl Hasskarl được coi là người mô tả đầu tiên về loại cây này. Mitsuba rất khó phân biệt với các loài Cryptotaenia khác. Nhà máy có biệt danh là tiếng Nhật rau mùi tây.

Tác dụng và ứng dụng

Cây Mitsuba được sử dụng như một loại thảo mộc ẩm thực và cây thuốc ở Nhật Bản và các nước xung quanh. Ở các vĩ độ của Nhật Bản, người dân chủ yếu hái lá mitsuba tươi, họ chế biến cùng với thân cây. Thân và lá riêng lẻ của cây thường được sử dụng nhiều nhất trong các món súp, tức là chúng được ủ. Nhiều món ăn khác được nấu với mitsuba. Đặc biệt, nhà máy cho biết thêm gia vị vào các món ăn. Ví dụ ở Nhật Bản, lá mitsuba được cuộn thành cuộn sushi hoặc xào với rau để làm tempura. Để không bị mất gia vị, lá và thân của cây không được tiếp xúc với nhiệt trong thời gian dài. Nếu cây quá chín, nó không chỉ mất vị cay mà còn trở nên đắng khó chịu. Trà là những chế phẩm tương đối không thích hợp của cây thân thảo vì lý do này. Vì không chịu được nhiệt nên cây đôi khi thích hợp nhất để làm món salad. Các thành phần thực vật cũng chỉ được thêm vào súp vào cuối quá trình chuẩn bị để ngăn chặn vị đắng hương vị càng xa càng tốt. Lá mitsuba có sẵn ở Nhật Bản nhưng chưa có ở Đức. Tuy nhiên, kể từ đầu thiên niên kỷ, những người trồng rau ở Đức đã được cung cấp các giống rau Nhật Bản khác nhau cũng có thể phát triển mạnh ở Đức. Mitsuba là một trong những giống này. Vì vậy, hạt giống ươm hiện đã có sẵn tại các nhà bán buôn tại vườn. Là một cây thuốc, mitsuba được sử dụng chủ yếu ở Đông Á. Mặc dù mitsuba còn được gọi là tiếng Nhật rau mùi tây, cây có hương vị nhẹ hơn và không quá nồng so với mùi tây châu Âu. Các loại cây thuộc họ hoa trà như mitsuba không chỉ được sử dụng làm gia vị và cây thuốc mà còn được sử dụng trong nông nghiệp. Trong bối cảnh này, chúng đóng vai trò như pheromone và được cho là có tác dụng ngăn ngừa sâu bệnh nhờ vào mùi.

Tầm quan trọng đối với sức khỏe, điều trị và phòng ngừa.

Các thành phần chính của cây hoa trà như Mitsuba là tinh dầu của tecpen và phenylpropanoid. Terpen được quan tâm về mặt dược lý và sinh học. Một mặt, các loại dầu phù hợp như một sự thay thế thân thiện với môi trường cho thuốc trừ sâu, và mặt khác, chúng thể hiện hoạt tính kháng khuẩn. Hoạt động kháng khuẩn của tecpen làm cho mitsuba trở thành một kháng sinh vật thay thế. Trong bối cảnh này, cây trồng có được sự liên quan tương đối cao về mặt y học. Trong thế kỉ 21, kháng kháng sinh là một căn bệnh phổ biến, đặc biệt là ở thế giới phương Tây. kháng sinh đã được sử dụng để chống lại và điều trị nhiễm trùng với vi sinh vật, kháng sinh-người bền vững phải dùng đến các giải pháp thay thế tự nhiên. Một trong những lựa chọn thay thế như vậy có thể là các loại cây thuộc họ hoa trà khác nhau, bao gồm cả Mitsuba. Ngoài tác dụng này, tecpen có một long đờm hiệu quả và do đó cũng có thể được sử dụng để chữa ho và cúm. Triterpenes hiện cũng đang được thử nghiệm như là tác nhân trị liệu hóa học trong ung thư các liệu pháp. Các phenylpropanoids của tinh dầu cũng được cho là có sức khỏe-các hiệu ứng từ xa. Các chất được cho là có thể chống lại căng thẳng, ví dụ. Theo suy đoán, phenylpropanoids cũng giúp chống lại trầm cảm và cũng tăng hiệu suất. Ngoài những tác dụng chữa bệnh này, mitsuba được cho là có tác dụng tương tự như rau mùi tây. Ví dụ, tinh dầu của cây được cho là có tác dụng kích thích đi tiểu. Các phenylpropan trong tinh dầu của cây có tác dụng kích thích nhu mô của thận. Vì lý do này, các nhà máy hỗ trợ thận trong việc lọc máu và do đó có thể được sử dụng để chống lại ngộ độc nhẹ. Kích thích thận cũng là một phương tiện hữu ích để loại bỏ mầm bệnh trong nhiều bệnh. Do đó, Mitsuba có thể được sử dụng để chống lại nhiều bệnh cảnh lâm sàng và với các loại tinh dầu của nó dường như giúp giảm các triệu chứng tâm lý và thể chất. Mặc dù cây là một trong những cây thuốc nổi tiếng ở Nhật Bản, nhưng nó vẫn chưa được sử dụng như một loại dược liệu ở Đức.