Bạc hà

Từ đồng nghĩa theo nghĩa rộng hơn

Từ đồng nghĩa với rau: bạc hà thuộc họ labiate (Lamiaceae), thích tía tô đất or khôn. Nó còn được gọi là rau má, cỏ đuôi mèo, người nổi tiếng hoặc người nếm thử, cũng như bạc hà vườn hoặc bạc hà tiếng Anh. Tên Latinh: Mentha piperitae

Tổng kết

Khả năng chữa bệnh của bạc hà đã được nhiều thầy thuốc mô tả trong thời cổ đại. Tinh dầu, chủ yếu là tinh dầu bạc hà, cũng như các chất đắng và thuộc da, góp phần vào đặc tính chữa bệnh của cây. Bạc hà đến Anh qua Bắc Phi và ngày nay vẫn được biết đến với thuật ngữ cây bạc hà. Khi lá được nghiền nát, lá bạc hà đặc trưng mùi được tạo ra. Bạc hà có tầm quan trọng lớn trong y học dân gian và y học tu viện vì nó cung cấp một phổ trị liệu rất rộng.

Lịch Sử

Bạc hà (Mentha piperita) có thể được coi là một cây thuốc cổ xưa ngày nay. Trong những ngôi mộ Ai Cập hàng thiên niên kỷ, nó được tìm thấy như một món quà chôn cất. Trong hình thức văn hóa hiện tại, cây thuốc bạc hà đã được mô tả ở Anh vào thế kỷ 17.

Nó có lẽ là sự giao thoa giữa bạc hà suối và bạc hà cay. Nhà sinh vật học John Ray đã đặt cho nó cái tên Peppermint vào năm 1696 và các đặc tính chữa bệnh của bạc hà đã được nhà văn Dale mô tả sớm nhất vào năm 1705. Lá và dầu chiết xuất từ ​​chúng được sử dụng cho mục đích y học.

Sản lượng

Bạc hà được trồng nhiều ở Bắc Mỹ và Châu Âu. Ở nước ta cây thuốc chủ yếu được trồng ở Bavaria và Thuringia. Các chất hoạt tính của cây thuốc bạc hà được tìm thấy trong lá.

Lá bạc hà khô được sử dụng cho mục đích y học, cũng như dầu, được chiết xuất từ ​​ngọn cành hoa mới thu hoạch bằng hơi nước. Thành phần chính là tinh dầu với thành phần chính là tinh dầu bạc hà. Tuy nhiên, bạc hà chỉ phát huy tác dụng cụ thể khi kết hợp với các thành phần khác.

Flavonoid, tannin, chất đắng và khoảng 60% tinh dầu bạc hà dẫn đến tác dụng chữa bệnh và giảm đau. Lá là nguyên liệu ban đầu làm thuốc. Các chất chiết xuất từ ​​lá của cây bạc hà được sử dụng để làm bánh, viên nén và dầu bạc hà. Tanin, chất đắng, nhiều tinh dầu với thành phần chính là tinh dầu bạc hà.