Chất làm ngọt: Giải pháp thay thế không chứa calo

Sở thích ăn ngọt là bẩm sinh đối với con người chúng ta và chúng ta không muốn từ bỏ trải nghiệm vị giác này. Tuy nhiên, các loại bánh trái cây, món tráng miệng,… có nhược điểm lớn là chứa rất nhiều calo. Các chất tạo ngọt có thể được sử dụng làm chất ngọt thay thế là: Acesulfame, aspartame, cyclamate, neohesperidin DC, saccharin và thaumatin. Thuận lợi … Chất làm ngọt: Giải pháp thay thế không chứa calo

Máy tính bảng

Định nghĩa và đặc tính Viên nén là dạng bào chế rắn có chứa một hoặc nhiều thành phần dược hoạt tính (ngoại lệ: giả dược). Chúng được dùng để uống. Viên nén có thể được nuốt hoặc nhai, hòa tan trong nước hoặc để phân hủy trước khi sử dụng, hoặc giữ lại trong khoang miệng, tùy thuộc vào dạng galenic. Thuật ngữ Latinh… Máy tính bảng

Nước súc miệng

Sản phẩm Một số loại thuốc được bán trên thị trường dưới dạng nước súc miệng. Dưới đây là danh sách các thành phần hoạt tính được chọn lọc: Thuốc gây tê cục bộ: Lidocain Chất khử trùng: chlorhexidine Các chất chiết xuất từ ​​thảo dược: hoa cúc, cây xô thơm, cây cúc dại, cây cẩm quỳ. Chống viêm: benzydamine Kháng sinh: Tyrothricin Cấu trúc và tính chất Nước súc miệng là dạng bào chế lỏng để đưa các thành phần dược hoạt tính vào miệng và cổ họng. Họ … Nước súc miệng

Thuốc xịt miệng

Sản phẩm Thuốc xịt miệng được bán trên thị trường dưới dạng thuốc, thiết bị y tế và thực phẩm chức năng. Dưới đây liệt kê một số thành phần hoạt tính được sử dụng khi xịt qua đường miệng: Thuốc gây tê cục bộ: Lidocain Chất khử trùng: chlorhexidine Các chất chiết xuất từ ​​thảo dược: hoa cúc, cây xô thơm, echinacea. Gel trước đây: celluloses Chống viêm: benzydamine Thuốc kháng sinh: Tyrothricin Nitrates: isosorbide dinitrate Thuốc cai sữa: nicotine Cannabinoids: cannabidiol (CBD), chiết xuất cần sa. Mồm … Thuốc xịt miệng

Vật liệu phụ trợ

Định nghĩa Một mặt, thuốc chứa các hoạt chất làm trung gian cho các tác dụng dược lý. Mặt khác, chúng bao gồm các tá dược, được sử dụng để sản xuất hoặc hỗ trợ và điều chỉnh tác dụng của thuốc. Giả dược, chỉ bao gồm tá dược và không chứa thành phần hoạt tính, là một ngoại lệ. Tá dược có thể là… Vật liệu phụ trợ

Thuốc ho

Sản phẩm Si rô ho được bán trên thị trường từ nhiều nhà cung cấp. Các danh mục tiêu biểu bao gồm thảo dược, “hóa chất” (chứa các thành phần hoạt tính tổng hợp), chất gây ho và thuốc long đờm. Chúng được bán trong các hiệu thuốc và hiệu thuốc, cùng những nơi khác. Người bệnh cũng có thể tự pha chế siro ho. Ví dụ, có thể sử dụng chất chiết xuất từ ​​rau (xem bên dưới), mật ong, đường và nước uống. Tự làm… Thuốc ho

Giải pháp

Cấu trúc và tính chất Dung dịch là chế phẩm lỏng dùng để uống trong đó một hoặc nhiều hoạt chất cùng với tá dược được hòa tan trong nước hoặc một chất lỏng thích hợp khác (ví dụ, dầu béo, triglycerid). Dung dịch uống cũng có thể được pha chế mới từ bột hoặc hạt bằng cách thêm dung môi (ví dụ: macrogols). Tá dược bao gồm chất hòa tan (ví dụ,… Giải pháp

Bột

Sản phẩm Nhiều loại thuốc cũng như thiết bị y tế, hóa chất và thực phẩm chức năng được bán dưới dạng bột, ví dụ như thuốc giảm đau, thuốc hít (thuốc hít dạng bột), vitamin và khoáng chất, muối, bột kiềm, men vi sinh, thuốc trị cảm lạnh và thuốc nhuận tràng. Không giống như trước đây, bột đã trở nên ít quan trọng như một dạng thuốc, nhưng chúng vẫn được sử dụng thường xuyên. Cấu trúc và… Bột

Viên ngậm

Sản phẩm Có nhiều viên ngậm có sẵn trên thị trường. Chúng là thuốc, thiết bị y tế hoặc thực phẩm chức năng. Cấu trúc và tính chất Viên ngậm là chế phẩm rắn và dùng một liều dùng để ngậm. Chúng chứa một hoặc nhiều thành phần hoạt tính, thường ở dạng cơ sở có hương vị hoặc chất làm ngọt, và chúng có mục đích hòa tan hoặc hoặc phân hủy từ từ trong… Viên ngậm

Lamotrigine (Lamictal)

Sản phẩm Lamotrigine được bán trên thị trường dưới dạng viên nén và viên nén phân tán hoặc nhai được (Lamictal, generics). Nó đã được chấp thuận ở nhiều quốc gia từ năm 1994. Vanillin thường được thêm vào viên nén như một chất tạo hương vị và saccharin như một chất tạo ngọt. Cấu trúc và tính chất Lamotrigine (C9H7Cl2N5, Mr = 256.1 g / mol) là một dẫn xuất phenyltriazine được clo hóa… Lamotrigine (Lamictal)

tên chất hóa học

Sản phẩm Saccharin được bán trên thị trường ở dạng viên nén nhỏ, giọt và bột (ví dụ, Assugrin, Hermestas), trong số những loại khác. Nó được Constantin Fahlberg tình cờ phát hiện vào năm 1879 tại Đại học Johns Hopkins ở Baltimore. Cấu trúc và tính chất Saccharin (C7H5NO3S, Mr = 183.2 g / mol) thường ở dạng saccharin natri, dạng bột kết tinh màu trắng hoặc không màu… tên chất hóa học