Tác dụng và tác dụng phụ của Benzodiazepines

Sản phẩm Benzodiazepine có bán trên thị trường ở dạng viên nén, viên nén tan chảy, viên nang, thuốc nhỏ và thuốc tiêm, trong số những loại khác (lựa chọn). Chlordiazepoxide (Librium), benzodiazepine đầu tiên, được tổng hợp vào những năm 1950 bởi Leo Sternbach tại Hoffmann-La Roche và được đưa ra vào năm 1960. Thành phần hoạt chất thứ hai, diazepam (Valium), được đưa ra vào năm 1962. Nhiều loại thuốc khác … Tác dụng và tác dụng phụ của Benzodiazepines

Ampicillin (Polycillin, Principen, Omnipen)

Sản phẩm Ở nhiều quốc gia, thuốc dùng cho người có chứa ampicillin không còn được bán trên thị trường. Ở các nước khác, thuốc viên nén bao phim và thuốc tiêm có sẵn, thường được kết hợp cố định với sulbactam. Cấu trúc và tính chất Ampicillin (C16H19N3O4S, Mr = 349.4 g / mol) tồn tại ở dạng bột kết tinh màu trắng ít tan trong nước. Ngược lại, muối natri ampicilin… Ampicillin (Polycillin, Principen, Omnipen)

Thuốc giải cảm

Sản phẩm Thuốc giải cảm có sẵn trên thị trường ở dạng viên nén, viên nang, thuốc tiêm và thuốc nhỏ mắt, trong số những loại khác. Tác dụng Thuốc giải giao cảm có đặc tính giống thần kinh giao cảm, có nghĩa là chúng loại bỏ tác dụng của hệ thần kinh giao cảm, một phần của hệ thần kinh tự chủ. Tác dụng của chúng thường là do sự đối kháng trực tiếp với adrenoceptors. Thuốc cường giao cảm gián tiếp làm giảm… Thuốc giải cảm

Thuốc ức chế Neuraminidase

Sản phẩm Thuốc ức chế Neuraminidase được bán trên thị trường dưới dạng viên nang, bột pha hỗn dịch uống, bột hít và thuốc tiêm. Các tác nhân đầu tiên được chấp thuận là zanamivir (Relenza) vào năm 1999, tiếp theo là oseltamivir (Tamiflu). Laninamivir (Inavir) được phát hành tại Nhật Bản vào năm 2010 và Peramivir (Rapivab) tại Mỹ vào năm 2014. Công chúng quen thuộc nhất… Thuốc ức chế Neuraminidase

Dầu đậu nành

Sản phẩm Dầu đậu nành được sử dụng làm tá dược trong các sản phẩm thuốc, ví dụ, thuốc tiêm, viên nang mềm, thuốc tắm và các dạng bào chế bán rắn. Cấu trúc và đặc tính Dầu đậu nành tinh luyện là một loại dầu béo thu được từ hạt của quá trình chiết xuất và tinh chế sau đó. Một chất chống oxy hóa thích hợp có thể được thêm vào. Dầu đậu nành tinh luyện tồn tại dưới dạng… Dầu đậu nành

Thuốc chống dị ứng

Sản phẩm Thuốc chống dị ứng có nhiều dạng bào chế. Chúng bao gồm viên nén, viên nang, dung dịch, hỗn dịch, thuốc xịt mũi, thuốc nhỏ mắt, chế phẩm hít và thuốc tiêm. Cấu trúc và tính chất Thuốc chống dị ứng không có cấu trúc hóa học đồng nhất. Tuy nhiên, một số nhóm trong lớp có thể được xác định (xem bên dưới). Tác dụng Thuốc chống dị ứng có tác dụng chống dị ứng, chống viêm, ức chế miễn dịch, kháng histamine và… Thuốc chống dị ứng

Kháng nguyên

Sản phẩm Thuốc kháng sinh chủ yếu được bán trên thị trường ở dạng viên nén, viên nang và thuốc tiêm. Trong số các tác nhân steroid đầu tiên là cyproterone acetate, được cấp bằng sáng chế vào những năm 1960. Flutamide là tác nhân không steroid đầu tiên được phê duyệt vào những năm 1980. Cấu trúc và đặc tính Một sự phân biệt được thực hiện giữa các kháng nguyên có cấu trúc steroid (như… Kháng nguyên

Hiệu ứng ma tuý và tác dụng phụ

Sản phẩm Các chất ma tuý là một nhóm các chất ma tuý và các chất có tác dụng tập trung, chịu sự quản lý và kiểm soát chặt chẽ của nhà nước bởi cơ quan quản lý dược và y tế. Điều này chủ yếu là để ngăn ngừa lạm dụng và để bảo vệ dân số khỏi các tác dụng không mong muốn và nghiện ngập. Một số chất ma tuý nhất định - ví dụ, nhiều chất gây ảo giác mạnh - là… Hiệu ứng ma tuý và tác dụng phụ

Tiêm

Sản phẩm Các chế phẩm tiêm được chấp thuận là sản phẩm thuốc. Cấu trúc và tính chất Chế phẩm tiêm là dung dịch, nhũ tương hoặc huyền phù vô trùng được điều chế bằng cách hòa tan, tạo nhũ tương hoặc huyền phù thành phần hoạt chất và tá dược trong nước hoặc chất lỏng không chứa nước thích hợp (ví dụ, dầu béo). So với dịch truyền, đây thường là những thể tích nhỏ trong khoảng dưới một… Tiêm

Tác dụng gây mê cục bộ và tác dụng phụ

Sản phẩm Thuốc gây tê cục bộ được bán trên thị trường dưới dạng thuốc tiêm, ở dạng kem, thuốc mỡ, gel, miếng dán, viên ngậm, thuốc xịt họng và dung dịch súc miệng, trong số những loại khác (lựa chọn). Thành phần hoạt chất đầu tiên từ nhóm này là cocaine, được sử dụng vào thế kỷ 19 bởi Carl Koller và Sigmund Freud; xem thêm Sigmund Freud và cocaine. Thuốc gây tê cục bộ cũng… Tác dụng gây mê cục bộ và tác dụng phụ

polysorbate 80

Sản phẩm Polysorbate 80 có trong nhiều loại thuốc dưới dạng tá dược. Chúng bao gồm thuốc viên, thuốc tiêm (ví dụ: amiodarone), sinh học (protein điều trị, vắc xin) và dung dịch. Nó cũng được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân và trong thực phẩm. Cấu trúc và tính chất Polysorbate 80 là hỗn hợp của một phần các este của axit béo, chủ yếu là axit oleic, với sorbitol và… polysorbate 80

Tác nhân hạ lipid

Sản phẩm Thuốc hạ lipid máu chủ yếu được bán dưới dạng viên nén và viên nang dưới dạng chế phẩm đơn chất và chế phẩm kết hợp. Một số dạng bào chế khác tồn tại, chẳng hạn như hạt và thuốc tiêm. Statin đã tự khẳng định mình là nhóm quan trọng nhất hiện nay. Cấu trúc và tính chất Cấu trúc hóa học của thuốc hạ lipid máu không nhất quán. Tuy nhiên, trong lớp, các nhóm có cấu trúc tương đương… Tác nhân hạ lipid