Natri Dihydrogen Phosphat

Sản phẩm

Sodium dihydrogen phosphate có sẵn dưới dạng chất tinh khiết trong các hiệu thuốc và quầy thuốc. Nó được bao gồm như một thành phần hoạt chất và tá dược trong dược phẩm.

Cấu trúc và tính chất

Dược điển định nghĩa natri dihydro photphat dihydrat (NaH2PO4 - 2 giờ2Ô, Mr = 156.0 g / mol). Nó tồn tại như một màu trắng bột hoặc tinh thể không màu và rất dễ hòa tan trong nước. Nó là muối bột ngọt của axit photphoric. Sodium dihydro photphat cũng được sử dụng như anhydrat và monohydrat. Natri dihydro photphat có thể được điều chế từ axit photphoric bằng cách sử dụng natri hydroxit:

  • H3PO4 (axit photphoric) + NaOH (natri hiđroxit) NaH2PO4 (natri dihydro photphat) + H2O (nước)

Effects

Natri đihiđro photphat phản ứng có tính axit yếu trong nước:

  • NaH2PO4 (natri dihydro photphat) + H2O (nước) NaHPO4-1 + H3O+

Ngược lại, natri monohydrogen photphat (Na2HPO4) như một bazơ yếu.

Lĩnh vực ứng dụng

  • Để điều trị chứng giảm phosphat máu, cùng với natri monohydrogen phosphat.
  • Natri dihydrogen photphat, cùng với natri khinh khí cacbonat, được chứa trong thuốc đạn, được sử dụng như thuốc nhuận tràng. Trong trực tràng, các chất tạo thành carbon điôxít (CO2), gây ra phản xạ đại tiện (lecicarbon).
  • Là một tá dược dược phẩm, đặc biệt đối với các dạng bào chế lỏng như thuốc tiêm giải phápthuốc nhỏ mắt. Để điều chế dung dịch đệm phosphat, thường cùng với natri monohydrogen phosphat và axit hoặc bazơ.
  • Là một chất phụ gia thực phẩm, như một chất điều chỉnh độ chua và chất tạo phức.