Nivolumab

Sản phẩm

Nivolumab đã được phê duyệt ở Hoa Kỳ vào năm 2014 và ở nhiều quốc gia và EU vào năm 2015 như một chất cô đặc để pha chế dung dịch tiêm truyền (Opdivo).

Cấu trúc và tính chất

Nivolumab là một kháng thể đơn dòng của người. Nó là một IgG4κ-globulin miễn dịch với một phân tử khối lượng là 146 kDa. Nivolumab được sản xuất bằng phương pháp công nghệ sinh học.

Effects

Nivolumab (ATC L01XC17) có đặc tính kích thích miễn dịch và chống khối u gián tiếp. Không giống như các chất kìm tế bào truyền thống, bản thân kháng thể không gây độc tế bào. Nivolumab liên kết với thụ thể PD-1 (thụ thể chết được lập trình 1) trên tế bào T và các tế bào miễn dịch khác, ngăn cản sự tương tác với phối tử tự nhiên PD-L1 và PD-L2 (phối tử chết được lập trình 1/2, Hình). Các thụ thể PD-1 làm trung gian ức chế miễn dịch. Một số khối u biểu hiện các phối tử trên bề mặt tế bào và do đó tự bảo vệ chúng khỏi sự tự vệ của cơ thể. Bằng cách liên kết với PD-1, nivolumab kích thích sự hoạt hóa và tăng sinh tế bào T, cho phép ung thư tế bào bị phá hủy. Nivolumab có thời gian bán hủy dài khoảng 26 ngày.

Chỉ định

Nivolumab được phê duyệt để điều trị một số bệnh ung thư. Bao gồm các:

  • Ô không nhỏ phổi ung thư.
  • U ác tính
  • Ung thư biểu mô tế bào thận
  • Ung thư hạch Hodgkin cổ điển
  • Ung thư biểu mô tế bào vảy của vùng đầu và cổ
  • Ung thư biểu mô trực tràng
  • Ung thư biểu mô
  • Ung thư biểu mô tuyến của dạ dày hoặc ngã ba dạ dày thực quản.

Liều dùng

Theo thông tin chuyên môn. Thuốc được dùng dưới dạng truyền tĩnh mạch.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn
  • Mang thai

Các biện pháp phòng ngừa đầy đủ có thể được tìm thấy trong nhãn thuốc.

Tương tác

Thuốc ức chế miễn dịch có thể làm giảm tác dụng của nivolumab. Nivolumab không tương tác với các isozyme CYP450.

Tác dụng phụ

Tiềm năng phổ biến nhất tác dụng phụ bao gồm mệt mỏi, phát ban, ngứa, tiêu chảybuồn nôn.