Sản phẩm
Octreotide có bán trên thị trường dưới dạng thuốc tiêm (Sandostatin, Sandostatin LAR, thuốc gốc). Nó đã được chấp thuận ở nhiều quốc gia kể từ năm 1988.
Cấu trúc và tính chất
Octreotide là một dẫn xuất octapeptide tổng hợp của hormone somatostatin. Nó có trong thuốc dưới dạng octreotide acetate và có cấu trúc sau: D-Phe-Cys-Phe-D-Trp-Lys-Thr-Cys-Thr-ol, xCH3COOH (x = 1.4 đến 2.5).
Effects
Octreotide (ATC H01CB02) có các đặc tính tương tự như somatostatin nhưng thời gian bán thải dài hơn lên đến 100 phút (somatostatin: 2-3 phút). Nó làm giảm tiết hormone tăng trưởng somatropin và somatomedin IGF-I (insulin-như yếu tố tăng trưởng-I). Hơn nữa, nó ức chế sự tiết insulin, glucagon, TSH, gatrin, serotonin, VIP, secrettin, motilin, và polypeptide tuyến tụy.
Chỉ định
- Để điều trị To đầu chi.
- Để quản lý triệu chứng trong các khối u chức năng của dạ dày tụy hệ thống nội tiết (GEP-NET).
- Các chỉ định khác
Liều dùng
Theo SmPC. Thuốc được tiêm dưới da hoặc tiêm trong cơ thể (tiêm bắp), tùy thuộc vào công thức.
Chống chỉ định
- Quá mẫn
Để biết đầy đủ các biện pháp phòng ngừa, hãy xem nhãn thuốc.
Tác dụng phụ
Phổ biến nhất có thể tác dụng phụ bao gồm tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, đầy hơi, đau đầu, sỏi mật, tăng đường huyết, và táo bón.