thiopental

Sản phẩm

Thiopental có bán trên thị trường dưới dạng thuốc tiêm (chủng loại). Nó đã được chấp thuận ở nhiều quốc gia từ năm 1947.

Cấu trúc và tính chất

Thiopental (C11H18N2O2S, Mr = 242.3 g / mol) có trong thuốc dưới dạng thiopental natri, màu trắng hơi vàng, hút ẩm bột dễ hòa tan trong nước. Nó là một thiobarbiturat ưa béo giống với pentobarbital ngoại trừ lưu huỳnh nguyên tử.

Effects

Thiopental (ATC N01AF03) có tác dụng gây buồn ngủ, trầm cảm và thuốc mê tính chất. Các hiệu ứng xảy ra nhanh chóng, trong vòng khoảng 30 giây và kéo dài khoảng nửa giờ sau một lần liều. Thiopental có tác dụng làm giảm chức năng tim, tuần hoàn và hô hấp và không nên tiêm quá nhanh. Các hiệu ứng này là do tăng cường các hiệu ứng của dẫn truyền thần kinh GABA

Chỉ định

  • Là một chất gây mê cho các thủ tục ngắn dưới 15 phút.
  • Để khởi mê trước khi sử dụng các thuốc mê khác
  • Như một chất bổ sung trong quá trình gây tê vùng
  • Như một chất hỗ trợ giấc ngủ trong khi gây mê kết hợp với thuốc giảm đau và thuốc giãn cơ
  • Kiểm soát trạng thái co giật trong hoặc sau khi hít phải hoặc gây tê cục bộ hoặc do các nguyên nhân khác

Sử dụng ngoài nhãn hiệu

Thuốc không có mục đích hoặc được chấp thuận cho những mục đích sử dụng sau:

  • Như một "mũi tiêm gây chết người" (tiêm gây chết người) để hành quyết (ví dụ, Hoa Kỳ) kết hợp với các chất khác.
  • Như huyết thanh sự thật
  • Đối với trạng thái tử vong do bác sĩ hỗ trợ để khởi phát hôn mê trước khi quản lý của thuốc chẹn thần kinh cơ.

Liều dùng

Theo SmPC. Thuốc được dùng theo đường tiêm (tiêm tĩnh mạch). Peroral quản lý là không phổ biến.

Chống chỉ định

Chi tiết đầy đủ về các biện pháp phòng ngừa và tương tác có thể được tìm thấy trong nhãn thuốc.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ có thể xảy ra bao gồm:

  • Tâm trạng hưng phấn
  • Buồn ngủ, nhầm lẫn, chứng hay quên, những trải nghiệm trong mơ khó chịu.
  • Rối loạn nhịp tim, huyết áp thấp, mạch nhanh, giãn mạch, mạch sự tắc nghẽn.
  • Hô hấp trầm cảm, rối loạn hô hấp, co thắt thanh quản.
  • Buồn nôn ói mửa,
  • Tổ ong, ớn lạnh.
  • Phản ứng tại chỗ tiêm
  • Phản ứng quá mẫn đến phản vệ

Dùng quá liều sẽ nguy hiểm đến tính mạng và có thể dẫn đến ngừng hô hấp, trụy tim mạch và tử vong.