L-Carnitine: Đánh giá an toàn

Cơ quan an toàn thực phẩm Châu Âu (EFSA) đã công bố ý kiến ​​liên quan đến việc sử dụng L-carnitine L-tartrate, một nguồn L-carnitine, trong thực phẩm cho các mục đích sử dụng dinh dưỡng cụ thể. Tính đến các triệu chứng đường tiêu hóa, hóa học lâm sàng, bao gồm các dấu hiệu của chức năng gan và thận, EFSA đã đồng ý về các giá trị hướng dẫn sau: EFSA giả định rằng một lượng 3 g… L-Carnitine: Đánh giá an toàn

Choline: Chức năng

Choline hoặc các hợp chất dẫn xuất của nó đóng một vai trò thiết yếu trong nhiều quá trình sinh lý: Phospholipid, đặc biệt là phosphatidyl choline (PC), được tìm thấy với số lượng lớn trong tất cả các màng sinh học. Ở đó, chúng đóng một vai trò quan trọng trong cấu trúc và chức năng của chúng, chẳng hạn như truyền tín hiệu và vận chuyển các chất. Chuyển hóa và vận chuyển lipid và… Choline: Chức năng

Choline: Tương tác

Folate Homocysteine ​​có thể được tái methyl hóa thành methionine theo hai cách khác nhau - Folate quan trọng cho một con đường và choline cho một con đường khác. Trong trường hợp đầu tiên, homocysteine ​​được methyl hóa thành methionine (bổ sung nhóm CH 3) bởi enzyme methionine synthase. Đối với quá trình này, methionine synthase yêu cầu metyl tetrafolat làm chất cho nhóm metyl… Choline: Tương tác

Choline: Đánh giá an toàn

Viện Y học Hoa Kỳ (IoM) đã thiết lập mức tiêu thụ 7.5 g choline / ngày là mức tiêu thụ được đánh giá thấp nhất gây ra tác dụng phụ (LOAEL), và trên cơ sở này, cũng như tính đến hệ số an toàn và làm tròn, đã thiết lập cái gọi là Mức thu nhận trên có thể chịu đựng được (UL). UL này phản ánh mức tối đa an toàn… Choline: Đánh giá an toàn

Choline: Lượng

Cho đến nay, không có khuyến nghị về lượng (giá trị tham chiếu DA-CH) về lượng choline từ Hiệp hội Dinh dưỡng Đức (DGE). Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu Âu (EFSA) đã công bố lượng tiêu thụ đầy đủ choline vào năm 2016, có thể được coi là giá trị tham chiếu của Châu Âu: Lượng hấp thụ đầy đủ Tuổi Choline (mg / ngày) Trẻ sơ sinh 7-11 tháng 160 Trẻ em 1-3 tuổi 140 4-6 tuổi … Choline: Lượng

Coenzyme Q10: Chức năng

Giáo sư Tiến sĩ Linus Pauling từng hai lần đoạt giải Nobel đã gọi coenzyme Q10 là một trong những chất làm giàu lớn nhất trong số các chất tự nhiên có thể thúc đẩy sức khỏe con người. Nhiều nghiên cứu không chỉ chứng minh tác dụng tích cực của Q10 trong điều trị các bệnh khác nhau, chẳng hạn như các bệnh khối u, suy tim (suy tim), nhồi máu cơ tim (đau tim), tăng huyết áp (cao huyết áp)… Coenzyme Q10: Chức năng

Coenzyme Q10: Thực phẩm

Các khuyến nghị về lượng hấp thụ của Hiệp hội Dinh dưỡng Đức (DGE) chưa có sẵn cho coenzyme Q10. Hàm lượng Coenzyme Q10 - tính bằng mg -. mỗi 100 g thực phẩm Rau và xà lách Sữa, các sản phẩm từ sữa, trứng Thịt Hành tây 0,1 Phô mai nói chung max. 0.4 Lợn- 3,2 Khoai tây 0,1 Bơ 0,6 thịt Súp lơ 0,14 Thịt bò 3,3 Bắp cải trắng 0,16… Coenzyme Q10: Thực phẩm

Phosphatidyl Serine: Định nghĩa, Tổng hợp, Hấp thụ, Vận chuyển và Phân phối

Phosphatidyl serine (PS) là một phospholipid tự nhiên có dư lượng axit photphoric được este hóa với serine axit amin. PS chuyển hóa, như phosphatidylcholine, có thể được tổng hợp nội sinh với lượng vừa đủ. Tuy nhiên, nếu thiếu hụt axit amin methionine, vitamin B9 (axit folic), vitamin B12 (cobalamin) hoặc các axit béo thiết yếu, đủ phosphatidylserine không thể… Phosphatidyl Serine: Định nghĩa, Tổng hợp, Hấp thụ, Vận chuyển và Phân phối

Phosphatidyl Serine: Chức năng

Các chức năng sau đây được biết đến: Thành phần của màng tế bào - phosphatidylserine được tìm thấy riêng ở lớp màng trong - bên tế bào chất - tương tác chặt chẽ với các protein nội bào - PS đặc biệt quan trọng đối với sự hoạt hóa của protein kinase C, rất quan trọng đối với quá trình phosphoryl hóa của các protein Quy định sự tham gia và giải phóng chất dẫn truyền thần kinh… Phosphatidyl Serine: Chức năng

Vitamin K: Các triệu chứng của sự thiếu hụt

Thiếu vitamin K chủ yếu do các bệnh đường tiêu hóa mãn tính, ví dụ, thiếu hấp thu trong bệnh Crohn, giảm sử dụng trong xơ gan và ứ mật, rối loạn vận chuyển do, ví dụ, rối loạn dẫn lưu bạch huyết hoặc không đủ protein vận chuyển (VLDL). Tương tác với thuốc đặc biệt bị chặn do sử dụng kháng sinh kéo dài (ví dụ: ampicillin, cephalosporin hoặc tetracycline)… Vitamin K: Các triệu chứng của sự thiếu hụt

Vitamin K: Nhóm nguy cơ

Các nhóm nguy cơ thiếu hụt vitamin K bao gồm những người: Ăn uống không đủ, ví dụ, mắc chứng rối loạn ăn uống như chứng ăn vô độ hoặc dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch. Hấp thu kém do các bệnh đường tiêu hóa. Giảm sử dụng trong xơ gan và ứ mật của gan. Suy giảm vận chuyển trong rối loạn dẫn lưu bạch huyết. Sự phong tỏa chu trình vitamin K bởi các loại thuốc, chẳng hạn như thuốc kháng sinh, salicylate… Vitamin K: Nhóm nguy cơ