Larotrectinib

Sản phẩm

Larotrectinib đã được phê duyệt ở Hoa Kỳ từ năm 2018, ở EU từ năm 2019 và ở nhiều quốc gia từ năm 2020 ở dạng viên nang và dung dịch uống (Vitrakvi).

Cấu trúc và tính chất

Larotrectinib (C21H22F2N6O2Mr = 428.4 g / mol) có trong thuốc dưới dạng larotrectinib sulfat.

Effects

Larotrectinib (ATC L01XE53) có đặc tính chống khối u và chống tăng sinh. Các hiệu ứng này là do sự ức chế có chọn lọc và cạnh tranh của các kinase thụ thể tropomyosin TRKA, TRKB và TRKC. Larotrectinib có thời gian bán hủy ngắn khoảng 3 giờ.

Chỉ định

Bệnh nhân có khối u rắn có hợp nhất gen kinase thụ thể tyrosine (NTRK) chất dinh dưỡng thần kinh.

Liều dùng

Theo SmPC. Viên nang được dùng hai lần mỗi ngày (sáng và tối), không phụ thuộc vào bữa ăn.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn

Để biết đầy đủ các biện pháp phòng ngừa, hãy xem nhãn thuốc.

Tương tác

Larotrectinib là chất nền của CYP3A, P-glycoproteinBCRP.

Tác dụng phụ

Tiềm năng phổ biến nhất tác dụng phụ bao gồm mệt mỏi, tăng ALT, chóng mặt, tăng AST, táo bón, buồn nôn, thiếu máuói mửa.