Vi lượng đồng căn đối với bệnh cúm

Sản phẩm triệu chứng cúm xuất hiện trong một thời gian ngắn. Chúng bao gồm sự gia tăng nhiệt độ cơ thể lên đến 40 ° C và thường kèm theo ớn lạnh. Ngoài ra, có một khô ho và nghiêm trọng đau trong khu vực của cái đầu, cổ và tay chân.

Các triệu chứng đi kèm với cảm giác mệt mỏi nghiêm trọng. Các cúm là do ảnh hưởng đến vi-rút. Nó xảy ra tốt nhất là giữa tháng XNUMX và tháng XNUMX, vì không khí lạnh trong những tháng mùa đông này làm cho cơ thể dễ bị virus. Thời hạn của một ảnh hưởng đến có thể kéo dài đến ba tuần. Nếu nó xảy ra ở trẻ em, phụ nữ có thai hoặc người cao tuổi, luôn phải hỏi ý kiến ​​bác sĩ.

Những vi lượng đồng căn này được sử dụng

Các phương pháp vi lượng đồng căn sau đây có thể được sử dụng trong trường hợp bị cúm:

  • Aconitum napellus
  • Amoni chloratum
  • Asarum
  • cây cà dược
  • long não
  • hành chính Trung Quốc
  • sulcamara
  • Eucalyptus (Gỗ Bạch Đàn)
  • Eupatorium purpureum
  • quassia amara
  • Sabadilla

Khi nào sử dụng nó: Aconitum napellus có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau. Nó được sử dụng để điều trị viêm họng và đau tai, cũng như các bệnh nhiễm trùng bàng quang (Viêm bàng quang) hoặc mất ngủ. Tác dụng: Phương thuốc vi lượng đồng căn có tác dụng điều hòa hệ thống miễn dịch.

Nó dẫn đến giảm đau và cảm giác kiệt sức. Liều dùng: Aconitum napellus được khuyến cáo thực hiện nhiều lần trong ngày với hiệu lực D6 để sử dụng riêng và các triệu chứng cấp tính. Khi nào sử dụng: Amoni chloratum là một loại thuốc vi lượng đồng căn được sử dụng chủ yếu cho các bệnh rối loạn tiêu hóa, thần kinh tọa đau, cúmviêm amiđan.

Tác dụng: Phương thuốc vi lượng đồng căn có tác dụng làm dịu cơn ho và làm giảm kích thích ho. Nó cũng có thể có tác dụng điều chỉnh cơn đau. Liều dùng: Để dùng phương pháp chữa vi lượng đồng căn, các hiệu lực D6 hoặc D12 được khuyến khích.

Khi nào sử dụng: Asarum có thể được sử dụng theo nhiều cách như một tác nhân vi lượng đồng căn. Nó có thể được sử dụng cho buồn nônói mửa, cũng như cho cúm hoặc các vấn đề về tiểu tiện. Tác dụng: Tác nhân vi lượng đồng căn có tác dụng điều hòa các quá trình trao đổi chất khác nhau của cơ thể.

Liều dùng: Để sử dụng độc lập, liều lượng Asarum với hiệu lực D6 hoặc D12 được khuyến cáo nhiều lần một ngày. Khi nào sử dụng: cây cà dược là một phương thuốc vi lượng đồng căn, được ưu tiên sử dụng trong bệnh cúm cấp tính kèm theo đau họng và ho. Bịnh đau răng or say nắng cũng có thể là các lĩnh vực ứng dụng.

Tác dụng: Hiệu ứng của cây cà dược thường biểu hiện tương đối nhanh chóng, đó là lý do tại sao nó thường được sử dụng cho các triệu chứng cúm cấp tính. Nó có tác dụng làm dịu sốt và đau và giúp điều chỉnh hệ thống miễn dịch. Liều lượng: Liều lượng của cây cà dược được khuyến cáo sử dụng độc lập với các hiệu lực D6 hoặc D12 để sử dụng trong các triệu chứng cấp tính.

Khi nào nên sử dụng: long não có thể được sử dụng cho các vấn đề về hô hấp và tuần hoàn. Nó cũng được sử dụng để giảm đau cơ và chân tay, cũng như ảnh hưởng đến. Tác dụng: Phương thuốc vi lượng đồng căn có tác dụng kích thích và thúc đẩy máu lưu thông và hệ tim mạch.

Ngoài ra, nó có tác dụng giải phóng trong các trường hợp thở khó khăn, vì nó giải tỏa chuột rút của đường hô hấp. Liều lượng: Đối với liều lượng long não các hiệu lực D6 hoặc D12 được khuyến nghị khi tự dùng. Khi nào sử dụng: Phương thuốc vi lượng đồng căn Trung Quốc officinalis được sử dụng cho các khiếu nại về đường tiêu hóa như tiêu chảy or đầy hơi.

Nó cũng có thể được sử dụng trong trường hợp bị cúm. Hiệu ứng: Trung Quốc officinalis có tác dụng hỗ trợ tuần hoàn. Nó đặc biệt hiệu quả trong trường hợp mất nhiều chất lỏng, cũng như trường hợp cảm cúm do tăng tiết mồ hôi.

Liều dùng: Vi lượng đồng căn Trung Quốc officinalis nên được thực hiện với hiệu lực D6 hoặc D12 trong trường hợp cúm cấp tính. Khi nào sử dụng: Dulcamara là một loại thuốc vi lượng đồng căn được ưu tiên sử dụng cho bệnh cúm, đau tai or đau lưng. Ngoài ra nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc cỏ khô sốt có thể được điều trị bằng nó.

Hiệu quả: Phương pháp vi lượng đồng căn đặc biệt hiệu quả trong các trường hợp kiệt sức nói chung và hỗ trợ hệ thống miễn dịch. Nó có tác dụng làm thông mũi trên các màng nhầy bị kích thích. Liều dùng: Dulcamara nên được sử dụng cho các triệu chứng cúm cấp tính với hiệu lực D6 hoặc D12.

Khi nào nên sử dụng: Eucalyptus (Gỗ Bạch Đàn) có thể được sử dụng cho các khiếu nại khác nhau. Bao gồm các sốt, đau cơ bắp, mụn trứng cá, cũng như bỏng hoặc khiếu nại của túi mật. đường hô hấp. Nó cũng dẫn đến điều chỉnh nhiệt độ cơ thể.

Liều dùng: Eucalyptus (Gỗ Bạch Đàn) có thể được sử dụng như một loại dầu chữa đau họng. Trong trường hợp này, tắm thuốc hoặc bôi trực tiếp dầu lên cổ or ngực khu vực được khuyến khích. Khi nào sử dụng: Phương thuốc vi lượng đồng căn Eupatorium purpureum có thể được sử dụng cho dạ dày khiếu nại, cũng như chi, cái đầuđau lưng.

Tác dụng: Phương thuốc vi lượng đồng căn có tác dụng giảm đau ở vùng cơ và khớp. Nó cung cấp một giải pháp cho chuột rút và do đó có thể làm giảm các triệu chứng thường đi kèm của chân tay và đau đầu do cảm cúm. Liều dùng: Liều lượng của Eupatorium purpureum nên được thực hiện nhiều lần trong ngày trong trường hợp độc lập điều trị cúm với các hiệu lực D6 hoặc D12.

Khi nào sử dụng: Quassia amara là một phương thuốc vi lượng đồng căn hoạt động đặc biệt tốt cho đường tiêu hóa or gan những lời phàn nàn. Nó cũng có thể được sử dụng cho bệnh cúm. Tác dụng: Tác dụng của Quassia amara rất đa dạng và dựa trên việc hỗ trợ các quá trình trao đổi chất khác nhau của cơ thể.

Đối với nhiều người, nó có tác dụng làm dịu các chi và cơ bị đau nhức. Liều dùng: Thuốc vi lượng đồng căn nên được sử dụng độc lập điều trị cúm với các hiệu lực D6 hoặc D12. Khi nào sử dụng: Sabadilla là một loại thuốc vi lượng đồng căn được sử dụng theo nhiều cách.

Nó được sử dụng để điều trị rối loạn nhịp tim và chóng mặt, cũng như hay sốt, cảm cúm hoặc dạ dày đau đớn. Tác dụng: Phương thuốc vi lượng đồng căn có tác dụng điều hòa và hỗ trợ hệ tim mạch. Điều này thúc đẩy máu lưu thông trong cơ thể và hỗ trợ hệ thống miễn dịch. Liều dùng: Sabadilla được khuyến cáo cho các triệu chứng cúm cấp tính khi hấp thụ các hạt cầu trong thuốc D6 hoặc D12.