Giun đũa (Ascaris Lumbricoides)

Các triệu chứng Nhiễm trùng thường không có triệu chứng. Xảy ra các triệu chứng phổi thoáng qua như ho, khó thở, các triệu chứng giống hen suyễn, hội chứng Löffler với thâm nhiễm bạch cầu ái toan trong phổi. Các triệu chứng ở phổi là kết quả của việc ấu trùng di chuyển vào phổi. Các triệu chứng khác bao gồm sốt, đau bụng, buồn nôn và nôn. Trứng giun lần đầu tiên được tìm thấy trong phân 7-9 tuần sau… Giun đũa (Ascaris Lumbricoides)

ocriplasmin

Sản phẩm Ocriplasmin được bán trên thị trường dưới dạng thuốc tiêm (Jetrea). Nó đã được chấp thuận ở nhiều quốc gia từ năm 2014. Cấu trúc và đặc tính Ocriplasmin là một dẫn xuất tái tổ hợp và cắt ngắn của plasmin enzyme phân giải protein ở người với trọng lượng phân tử 27.2 kDa. Nó được sản xuất bằng phương pháp công nghệ sinh học. Tác dụng Ocriplasmin (ATC S01XA22) có đặc tính phân giải protein trên… ocriplasmin

Revefenacin

Sản phẩm Revefenacin đã được phê duyệt tại Hoa Kỳ vào năm 2018 dưới dạng dung dịch hít đơn đường (Yupelri). Các thành phần hoạt chất thuộc về nhóm LAMA. Cấu trúc và tính chất Revefenacin (C35H43N5O4, Mr = 597.8 g / mol) tồn tại ở dạng bột kết tinh màu trắng và ít tan trong nước. Nó có một chất chuyển hóa hoạt động được hình thành bằng cách thủy phân. Hiệu ứng Revefenacin… Revefenacin

Da

Cấu tạo của da Da (lớp biểu bì), với diện tích khoảng 2 m2 và chiếm 15% trọng lượng cơ thể, nó là một trong những cơ quan lớn nhất ở người. Nó bao gồm biểu bì (da trên) và hạ bì (da da) bên dưới. Lớp ngoài cùng, biểu bì, là một biểu mô vảy sừng hóa, nhiều lớp không có… Da

Siphonprot-P

Sản phẩm Heberprot-P là một loại thuốc của Cuba được phát triển tại Havana am và đã có mặt trên thị trường từ năm 2007. Hiện thuốc này đã được bán dưới dạng tiêm ở nhiều quốc gia. Nó hiện không được đăng ký ở nhiều quốc gia. Cấu trúc và đặc tính Heberprot-P chứa yếu tố tăng trưởng biểu bì tái tổ hợp ở người (rhEGF), một loại protein tương đối nhỏ với 53 axit amin… Siphonprot-P

Abatacept

Sản phẩm Abatacept được bán trên thị trường dưới dạng chế phẩm tiêm và tiêm truyền (Orencia). Nó đã được chấp thuận ở Hoa Kỳ vào năm 2005 và ở EU và nhiều quốc gia vào năm 2007. Cấu trúc và tính chất Abatacept là một protein dung hợp tái tổ hợp với các thành phần sau: Miền ngoại bào của CTLA-4 (protein liên kết tế bào lympho T 4) gây độc tế bào. Miền Fc đã sửa đổi của… Abatacept

Evolocumab

Sản phẩm Evolocumab đã được phê duyệt tại EU và Mỹ vào năm 2015 và ở nhiều quốc gia vào năm 2016 dưới dạng dung dịch tiêm (Repatha). Cấu trúc và đặc tính Evolocumab là kháng thể đơn dòng IgG2 của người với khối lượng phân tử 141.8 kDa. Nó được sản xuất bằng phương pháp công nghệ sinh học. Tác dụng Evolocumab (ATC C10AX13) có tác dụng hạ lipid máu… Evolocumab

abemaciclib

Sản phẩm Abemaciclib đã được phê duyệt ở dạng viên nén bao phim ở Hoa Kỳ vào năm 2017, ở EU vào năm 2018 và ở nhiều quốc gia vào năm 2019 (Verzenios). Cấu trúc và tính chất Abemaciclib (C27H32F2N8, Mr = 506.6 g / mol) tồn tại dưới dạng bột màu trắng đến vàng. Tác dụng Abemaciclib (ATC L01XE50) có đặc tính chống khối u và chống tăng sinh. Cac hiệu ưng … abemaciclib

Bụng: Nguyên nhân, Triệu chứng & Điều trị

Trong y học, vỡ bụng là hiện tượng vết thương mổ vỡ ra sau khi mổ mở bụng. Các nguyên nhân tiềm ẩn gây ra hiện tượng vỡ bụng bao gồm quá trình chữa lành vết thương kém, béo phì và căng thẳng về thể chất. Bụng nổ là gì? Bụng vỡ là một biến chứng sau phẫu thuật mở ổ bụng. Phẫu thuật mở bụng là một thủ tục phẫu thuật mà thành bụng được mở ra… Bụng: Nguyên nhân, Triệu chứng & Điều trị

Ofatumumab

Sản phẩm Ofatumumab đã được phê duyệt vào năm 2009 như một chất cô đặc để điều chế dung dịch tiêm truyền điều trị bệnh bạch cầu (Arzerra). Vào năm 2020, một giải pháp tiêm đã được chấp thuận ở Hoa Kỳ để điều trị MS (Kesimpta). Cấu trúc và tính chất Ofatumumab là kháng thể đơn dòng IgG1 của người được sản xuất bằng phương pháp công nghệ sinh học. Nó có khối lượng phân tử… Ofatumumab

Tác dụng phụ và tác dụng phụ trên tim

Sản phẩm Các chế phẩm từ cây nho có sẵn trên thị trường dưới dạng thuốc mỡ, kem, nước thơm, dưới dạng thuốc xịt, thuốc nhỏ và thuốc nhỏ, trong số những loại khác. Bài viết này đề cập đến việc sử dụng bên ngoài như kem hoặc thuốc mỡ cho tim mạch (ví dụ: Omida Cardiospermum, Halicar). Thuốc mỡ đã được chấp thuận ở nhiều quốc gia từ năm 1989. Thân cây Cây nho bóng hay… Tác dụng phụ và tác dụng phụ trên tim

Chất ức chế TNF-Α

Sản phẩm Thuốc ức chế TNF-α có bán trên thị trường dưới dạng các chế phẩm tiêm và tiêm truyền. Infliximab (Remicade) là đại lý đầu tiên của nhóm này được phê duyệt vào năm 1998, và ở nhiều quốc gia vào năm 1999. Biosimilars của một số đại diện hiện đã có sẵn. Những người khác sẽ làm theo trong vài năm tới. Bài báo này đề cập đến sinh học. Các phân tử nhỏ cũng có thể… Chất ức chế TNF-Α