Diphenhydramin

Sản phẩm Diphenhydramine có bán trên thị trường ở dạng viên nén, giọt và gel (ví dụ: Benocten, Nardyl Sleep, Fenipic plus), trong số những loại khác. Nó còn được gọi là Benadryl ở một số quốc gia. Diphenhydramine được phát triển vào những năm 1940. Nó cũng là một thành phần của hoạt chất dimenhydrinate. Cấu trúc và tính chất Diphenhydramine (C17H21NO, Mr = 255.4 g / mol) có mặt… Diphenhydramin

Hydrat clo

Sản phẩm Chloral hydrate đã được phê duyệt ở nhiều quốc gia vào năm 1954 và được bán trên thị trường dưới dạng dung dịch (Nervifene). Các sản phẩm khác như Medianox và chloraldurate không còn nữa. Cấu trúc và tính chất Hiđrat clorua (C2H3Cl3O2, Mr = 165.4 g / mol) ở dạng tinh thể trong suốt, không màu, rất dễ tan trong nước. Nó có … Hydrat clo

Zaleplon

Sản phẩm Zaleplon đã được bán trên thị trường ở dạng viên nang (Sonata, 5 mg, 10 mg). Nó đã được phê duyệt ở nhiều quốc gia vào năm 1999. Nó đã bị ngừng phân phối vào tháng 2013 năm 17. Cấu trúc và tính chất Zaleplon (C15H5N305.3O, Mr = XNUMX g / mol) là một pyrazolopyrimidine và tồn tại dưới dạng bột màu trắng thực tế không hòa tan trong nước. Nó là … Zaleplon

Nguyên nhân và điều trị đau cơ xơ

Các triệu chứng Đau cơ xơ hóa là một rối loạn mãn tính, không viêm, biểu hiện là đau khắp cơ thể và được đặc trưng bởi nhiều phàn nàn khác. Nó phổ biến hơn ở phụ nữ nhiều hơn ở nam giới và thường xuất hiện lần đầu ở tuổi trung niên. Đau mãn tính, hai bên, lan tỏa. Đau cơ, đau chân tay, đau lưng, đau khớp, đau cổ, nhức đầu,… Nguyên nhân và điều trị đau cơ xơ

Cảm ứng gây mê

Định nghĩa Khởi mê là quá trình chuẩn bị cho bệnh nhân để gây mê, một trạng thái bất tỉnh và không đau được gây ra một cách giả tạo. Những sự chuẩn bị này tuân theo một sơ đồ cố định. Tiếp theo cảm ứng gây mê là tiếp tục gây mê, trong đó trạng thái bất tỉnh này được duy trì cho đến khi ca mổ kết thúc và bệnh nhân có thể tỉnh lại sau… Cảm ứng gây mê

Những loại thuốc được sử dụng? | Cảm ứng gây mê

Những loại thuốc được sử dụng? Gây mê toàn thân bao gồm ba nhóm thuốc. Nhóm đầu tiên là thuốc mê nhằm mục đích tắt ý thức. Chúng bao gồm, ví dụ, Propofol hoặc một số loại khí. Nhóm thứ hai là thuốc giảm đau. Trong hầu hết các trường hợp, đây là chất gây nghiện, chẳng hạn như Fentanyl. Nhóm cuối cùng là thuốc giãn cơ. … Những loại thuốc được sử dụng? | Cảm ứng gây mê

Tác dụng phụ

Định nghĩa và ví dụ Bất kỳ loại thuốc có hoạt tính dược lý nào cũng có thể gây ra phản ứng có hại của thuốc (ADR). Theo định nghĩa của WHO, đây là những tác dụng có hại và không lường trước được trong quá trình sử dụng. Trong tiếng Anh, điều này được gọi là (ADR). Các tác dụng ngoại ý điển hình là: Nhức đầu, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi, suy giảm thời gian phản ứng. Các triệu chứng tiêu hóa như buồn nôn, tiêu chảy,… Tác dụng phụ

Thuốc ngủ: Lượng uống vào và tác dụng phụ

Thuốc ngủ (thuốc ngủ) thuộc nhóm thuốc hướng thần. Chúng hoạt động trong não và đảm bảo một giấc ngủ ngon hơn bằng cách điều chỉnh các mạch điều khiển nhất định. Tuy nhiên, uống thuốc ngủ thường đi kèm với các tác dụng phụ. Đó là lý do tại sao các loại thuốc mạnh chỉ được bán theo đơn. Mặt khác, thảo dược hỗ trợ giấc ngủ như valerian,… Thuốc ngủ: Lượng uống vào và tác dụng phụ

Thuốc hướng thần: Loại, Tác dụng, Chỉ định, Liều lượng

Sản phẩm Thuốc hướng thần được bán trên thị trường, ví dụ, ở dạng viên nén, viên nén tan chảy, viên nén, viên nang, thuốc nhỏ, dung dịch và dưới dạng thuốc tiêm. Các loại thuốc hướng thần đầu tiên được phát triển vào những năm 1950. Cấu trúc và đặc tính Thuốc hướng thần khác nhau về mặt hóa học, nhưng các nhóm có cấu trúc chung có thể được xác định, ví dụ, benzodiazepin, phenothiazin và… Thuốc hướng thần: Loại, Tác dụng, Chỉ định, Liều lượng

Chất độc hại

Sản phẩm Về mặt pháp lý, có thể phân biệt giữa các chất gây say hợp pháp (ví dụ: rượu, nicotin) và các chất bị cấm (ví dụ, nhiều chất gây ảo giác, một số amphetamine, opioid). Một số chất, chẳng hạn như opioid hoặc benzodiazepine, được sử dụng làm thuốc và có sẵn hợp pháp theo đơn của bác sĩ. Tuy nhiên, việc sử dụng chúng làm chất say không được dự định và do đó được đề cập đến… Chất độc hại

lorazepam

Sản phẩm Lorazepam được bán trên thị trường dưới dạng viên nén, viên nén tan chảy và dung dịch tiêm. Ngoài Temesta ban đầu, thuốc gốc và sản phẩm kết hợp với thuốc an thần kháng histamine diphenhydramine (Somnium) cũng có sẵn. Lorazepam đã được chấp thuận ở nhiều quốc gia từ năm 1973. Cấu trúc và tính chất Lorazepam (C15H10Cl2N2O2, Mr = 321.2 g / mol) là một… lorazepam

Lormetazepam

Sản phẩm Lormetazepam được bán trên thị trường ở dạng viên nén (Loramet). Cả hai loại thuốc đã được chấp thuận ở nhiều quốc gia kể từ năm 1981. Noctamide không còn được bán trên thị trường. Cấu trúc và tính chất Lormetazepam (C16H12Cl2N2O2, Mr = 335.18 g / mol) là một lorazepam -methyl hóa (Temesta). Nó thuộc về 5-aryl-1,4-benzodiazepine. Tác dụng Lormetazepam (ATC N05CD06) có tác dụng chống lo âu, an thần, gây ngủ, chống co giật và giãn cơ… Lormetazepam