Nội soi: Ứng dụng & Lợi ích sức khỏe

Nội soi được sử dụng để hình dung trực tiếp các cơ quan rỗng và cơ thể rỗng của con người, có thể được yêu cầu trong các chuyên khoa y tế khác nhau cho các mục đích chẩn đoán và / hoặc điều trị. Nội soi cho phép thực hiện các thủ thuật xâm lấn tối thiểu có liên quan đến ít đau đớn hơn cho bệnh nhân.

Nội soi là gì?

Nội soi cho phép các thủ thuật xâm lấn tối thiểu có liên quan đến ít căng thẳng cho những người trải qua chúng. Nội soi là một dụng cụ mỏng đặc biệt (đường kính tối đa là 14 mm) và có thể được sử dụng để kiểm tra các cơ quan rỗng của cơ thể người, đặc biệt là dạ dày và khu vực ruột, chi tiết hơn trước khi can thiệp phẫu thuật và, nếu cần, để điều trị chúng. Trong khi ống nội soi trước đây được sử dụng chủ yếu cho mục đích chẩn đoán (nội soi hoặc phản chiếu), chúng ngày càng được sử dụng như một phần của các thủ thuật xâm lấn tối thiểu có liên quan đến ít hơn đáng kể căng thẳng cho bệnh nhân (phẫu thuật nội soi).

Dạng, kiểu và loài

Tùy thuộc vào ứng dụng cụ thể, các ống nội soi có thiết kế khác nhau và với các hệ thống quang học khác nhau được sử dụng. Ví dụ, ống nội soi cứng có một hệ thống quang học bao gồm các thấu kính và lăng kính tuần tự. Các ống nội soi cứng được sử dụng làm nội soi ổ bụng (nội soi của bụng), ống soi trực tràng (nội soi của trực tràng), ống soi phế quản (nội soi của phế quản) hoặc ống soi tử cung (nội soi của tử cung). Nếu không thể tiếp cận các cấu trúc cần kiểm tra bằng ống nội soi cứng, thì sẽ sử dụng ống nội soi mềm, còn gọi là ống nội soi sợi, có hệ thống quang học hoạt động qua các bó sợi quang đảm bảo độ sáng cao hơn, được sử dụng. Ống soi Fiberendoscope được sử dụng đặc biệt để nội soi tử cung, đường tiết niệu, ống dẫn trứngmáu tàu. Với sự trợ giúp của ống nội soi video (ống nội soi điện tử), hình ảnh thu được trong quá trình nội soi được hiển thị trên màn hình. Ngoài ra, có thể thu được những hình ảnh cần thiết thông qua một viên nang nhỏ được trang bị máy ảnh trong quá trình di chuyển qua đường tiêu hóa, đặc biệt là ruột non (nội soi viên nang video).

Cấu trúc, chức năng và phương thức hoạt động

Cấu tạo của một ống nội soi chủ yếu bao gồm một hệ thống quang học (thường là một camera) và một thiết bị chiếu sáng ở đầu dụng cụ, hoạt động với lạnh ánh sáng để tránh hư hỏng do nhiệt hoặc nhiệt cho các kết cấu đang được kiểm tra hoặc vận hành. Ngoài ra, các ống nội soi thông thường có hệ thống hút và tưới cũng như các kênh chèn cho các dụng cụ đặc biệt (bao gồm kẹp để loại bỏ mô, siêu âm đầu dò cho nội soi). Các cấu trúc được kiểm tra có thể nhìn thấy được với sự hỗ trợ của hệ thống quang học, hệ thống này truyền ánh sáng từ hệ thống chiếu sáng đến đầu kia của ống nội soi hoặc màn hình. Tùy thuộc vào lĩnh vực ứng dụng cụ thể, ống nội soi cứng (ống cố định) hoặc ống nội soi mềm (ống mềm), có thể dài đến 2 m, thường được sử dụng. Ngoài ra, các thay đổi bệnh lý có thể được hình dung tốt hơn với sự hỗ trợ của kính hiển vi sắc ký, đánh dấu các khu vực niêm mạc cần kiểm tra (bao gồm cả thực quản và ruột) bằng thuốc nhuộm. Hiệu ứng này có thể được tăng cường thêm bằng ống nội soi thu phóng, qua đó hình ảnh được đánh giá có thể được phóng đại rất nhiều (lên đến 100 lần). Trong nội soi viên nang video, một viên nang được nuốt và đi qua đường tiêu hóa, gửi dữ liệu đến thiết bị lưu trữ bên ngoài để đánh giá, và cuối cùng đơn giản được thải ra ngoài qua phân.

Các lợi ích y tế và sức khỏe

Nội soi được sử dụng chủ yếu cho mục đích chẩn đoán và có giá trị thông tin cao bên cạnh tỷ lệ biến chứng thấp. Đặc biệt, các thủ thuật chẩn đoán nội soi được sử dụng trong nội khoa (nội soi, gastroscopy), phụ khoa (nội soi của tử cung, ống dẫn trứng, sữa ống dẫn sữa), tiết niệu (nội soi niệu đạo, soi bàng quang), chỉnh hình (soi khớp) và ENT (panendoscopy). Trong additiona sinh thiết Để phát hiện mô học các thay đổi bệnh lý có thể được lấy từ các cấu trúc mô cần kiểm tra trong quá trình nội soi với sự hỗ trợ của kẹp hoặc bàn chải tế bào học. Ngoài ra, ống nội soi ngày càng được sử dụng nhiều hơn trong điều trị các biện pháp. Vì mục đích này, các dụng cụ cần thiết trong mỗi trường hợp được dẫn hướng qua các kênh chèn vào khu vực cần phẫu thuật, nhờ đó một số ống nội soi có thể được sử dụng cho các can thiệp phức tạp hơn. Ví dụ, hẹp thực quản (co thắt của thực quản) có thể được mở rộng với sự hỗ trợ của nội soi. Hơn nữa, các stent (ống nhựa, kim loại) có thể được đưa vào để mở rộng sự co thắt trong các ống dẫn của tuyến tụy hoặc túi mật như một phần của quy trình nội soi. Tương tự như vậy, nhỏ hơn polyp (bên trong đại tràng, trong số những nơi khác) có thể được loại bỏ bằng nội soi, hoặc mật và bàng quang sỏi có thể được loại bỏ và chảy máu dạ dày vết loét có thể được làm liền bằng tia laser. Nội soi xâm lấn tối thiểu cũng có thể được sử dụng để cắt bỏ túi mật, điều trị đầu gối viêm khớp hoặc thoát vị.