Tipranavir: Hiệu ứng, Sử dụng & Rủi ro

Thành phần y tế hoạt động Tipranavir là một loại thuốc được sử dụng để điều trị cho những người bị nhiễm HIV loại 1. Nó được sử dụng như một phần của thuốc kháng retrovirus kết hợp điều trị. Thuốc Tipranavir hiện có trên thị trường dược phẩm dưới tên thương mại Aptivus và được phân phối bởi nhà sản xuất Boehringer. Thành phần hoạt tính tipranavir được coi là thuộc về nhóm chất ức chế protease HIV.

Tipranavir là gì?

Thuốc tipranavir đại diện cho một tác nhân kháng vi-rút thuộc danh mục dược lý của chất ức chế protease HIV. Tuy nhiên, từ quan điểm cấu trúc, nó khác với các chất khác cũng thuộc nhóm này. Thành phần hoạt tính tipranavir chủ yếu được sử dụng cho thuốc điều trị nhiễm HIV. Tác dụng của thuốc là do nó làm suy yếu cái gọi là protease của virus. Protease này cần thiết cho quá trình sao chép của virus. Thành phần hoạt tính thường được sử dụng bằng đường uống dưới dạng viên nang. Thuốc được dùng hai lần một ngày cùng với bữa ăn. Trong phần lớn các trường hợp, thuốc Tipranavir được dùng cùng với thuốc tăng cường ritonavir. Chất này được gọi là chất ức chế CYP, có tác dụng làm chậm sự phân hủy của tipranavir. Cơ chế này cải thiện hiệu quả của thuốc tipranavir. Tuy nhiên, các tác dụng phụ khác nhau có thể xảy ra khi dùng thuốc. Trong số những điều phổ biến nhất là buồn nôn, đau đầumệt mỏi. Cũng cần lưu ý rằng chất này có thể gây độc cho gan, trong một số trường hợp, chẳng hạn, viêm gan hoặc các bệnh nghiêm trọng khác của gan. Vì lý do này, cần phải kiểm soát y tế nghiêm ngặt. Thuốc tipranavir đã được phê duyệt ở Châu Âu và Hoa Kỳ vào năm 2005. Thuốc tipranavir thường xuất hiện với màu trắng hoặc hơi vàng nhạt. Cấu trúc của thành phần hoạt tính tipranavir là không peptid. Về cơ bản, thuốc tipranavir là một loại thuốc kháng vi-rút thường được kết hợp với các loại thuốc kháng vi-rút khác.

Hành động dược lý

Phương thức hoạt động cụ thể của thuốc tipranavir chịu trách nhiệm về sự phù hợp của nó đối với điều trị của những người nhiễm HIV-1. Về nguyên tắc, chất tipranavir là một Chất ức chế protease HIV ức chế một loại enzyme virus đặc biệt. Enzyme này cần thiết cho vi rút để tái tạo và tạo ra virus. Bằng cách làm suy giảm protease của virus với thành phần hoạt tính là tipranavir, virus không còn có thể tiếp tục sao chép mà không bị xáo trộn. Kết quả là, tải lượng vi rút cho bệnh nhân bị ảnh hưởng được giảm và vi rút được ngăn chặn lây lan trong cơ thể người. Tuy nhiên, có một vấn đề là vi-rút có thể nhanh chóng kháng thuốc tipranavir. Không giống như các chất ức chế protease HIV khác, thuốc không có cấu trúc peptit. Do đó, nó tạo thành loại đầu tiên không phải là peptit Chất ức chế protease HIV. Những khác biệt về cấu trúc này có lẽ là nguyên nhân dẫn đến tình trạng kháng chéo ít xảy ra hơn trong khi điều trị với thuốc tipranavir so với các chất ức chế peptide protease khác. Bằng cách này, thuốc tipranavir cũng có hiệu quả chống lại các chủng HIV đã kháng với các chế phẩm khác. Các nghiên cứu chỉ ra rằng thuốc tipranavir được đặc trưng bởi hiệu quả tăng lên đáng kể với các chủng HIV như vậy. Sau khi uống quản lý, hơn 90% thành phần hoạt tính liên kết với protein trong huyết tương của máu. Sau đó, thuốc được chuyển hóa chủ yếu trong gan. Hệ thống cytochrome P450 chịu trách nhiệm chính trong quá trình chuyển hóa và phân hủy. Cuối cùng, bài tiết hoạt chất xảy ra trong phân. Thời gian bán thải của thuốc tipranavir trung bình khoảng XNUMX đến XNUMX giờ.

Ứng dụng y tế và sử dụng

Thuốc tipranavir thường được sử dụng để điều trị cho bệnh nhân bị nhiễm HIV loại 1. Tipranavir được sử dụng chủ yếu khi những người bị ảnh hưởng đã phát triển sức đề kháng với các chất ức chế protease HIV khác. Tuy nhiên, vì các tác dụng phụ nghiêm trọng có thể xảy ra khi dùng thuốc tipranavir, nên nó chỉ được chấp thuận cho những điều kiện đặc biệt. ritonavir được khuyến khích.

Rủi ro và tác dụng phụ

Mặc dù thuốc tipranavir có hiệu quả tốt hơn các chất ức chế protease HIV khác, nhưng khả năng xảy ra các tác dụng phụ bất lợi sẽ tăng lên. Các tác dụng phụ phổ biến nhất là buồn nôn, tiêu chảy, đau trong bụng, và đau đầu. Phát ban trên da cũng có thể. Khi tipranavir được kết hợp với ritonavir, nó có thể có tác dụng độc hại cho gan. Do đó, bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan không thích hợp điều trị với hoạt chất tipranavir. Các tác dụng phụ tiềm ẩn khác bao gồm phản ứng quá mẫn với hoạt chất, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, rối loạn chuyển hóa, rối loạn giấc ngủ và Hoa mắt. Khác nhau tương tác với các chất khác cũng phải được tính đến. Ví dụ, để tránh tương tác, sử dụng đồng thời rifampicin, simvastatinlovastatin nên tránh. Thuốc tránh thai đường uống và một số benzodiazepines cũng không thích hợp để kết hợp với thuốc tipranavir. Bất kỳ tác dụng phụ nào xảy ra cần được thông báo cho bác sĩ.