Rituximab: Tác dụng, Lĩnh vực ứng dụng, Tác dụng phụ

Cách thức hoạt động của rituximab Rituximab là một kháng thể trị liệu (globulin miễn dịch trị liệu). Kháng thể là các protein (protein) được sản xuất tự nhiên trong cơ thể và được thiết kế để nhận biết các protein lạ hoặc có hại (ví dụ, từ ký sinh trùng, vi khuẩn và vi rút) và khiến chúng trở nên vô hại. Kháng thể được sản xuất bởi tế bào B (còn gọi là tế bào lympho B). Đây là một loại… Rituximab: Tác dụng, Lĩnh vực ứng dụng, Tác dụng phụ

rituximab

Sản phẩm Rituximab có bán trên thị trường dưới dạng cô đặc để pha chế dung dịch tiêm truyền và dung dịch tiêm dưới da (MabThera, MabThera tiêm dưới da). Nó đã được phê duyệt ở nhiều quốc gia và ở Hoa Kỳ từ năm 1997 và ở EU từ năm 1998. Biosimilars có sẵn ở một số quốc gia, bao gồm nhiều quốc gia (2018, Rixathon,… rituximab

Obinutuzumab

Sản phẩm Obinutuzumab có bán trên thị trường dưới dạng chất cô đặc để pha chế dung dịch tiêm truyền (Gazyvaro). Nó đã được chấp thuận ở nhiều quốc gia từ năm 2014. Cấu trúc và đặc tính Obinutuzumab là một kháng thể tái tổ hợp, đơn dòng và được nhân tính hóa loại II chống lại CD20 của isotype IgG1. Nó có trọng lượng phân tử xấp xỉ 150 kDa. Obinutuzumab là… Obinutuzumab

ocrelizumab

Sản phẩm Ocrelizumab đã được phê duyệt ở nhiều quốc gia và ở Hoa Kỳ vào năm 2017 và ở EU vào năm 2018 dưới dạng một chất cô đặc tiêm truyền (Ocrevus). Cấu trúc và đặc tính Ocrelizumab là một kháng thể đơn dòng IgG1 được nhân tính hóa với khối lượng phân tử 145 kDa. Nó được sản xuất bằng phương pháp công nghệ sinh học. Ocrelizumab là tác nhân kế thừa rituximab… ocrelizumab

Nguyên nhân và điều trị viêm khớp dạng thấp

Triệu chứng Viêm khớp dạng thấp là một bệnh khớp mãn tính, viêm và toàn thân. Biểu hiện là đau, căng đối xứng, đau nhức, nóng và sưng khớp, sưng và cứng khớp buổi sáng kéo dài hơn một giờ. Ban đầu, bàn tay, cổ tay và bàn chân bị ảnh hưởng nhiều nhất, nhưng sau đó nhiều khớp khác cũng bị ảnh hưởng. Theo thời gian, dị tật và thấp khớp… Nguyên nhân và điều trị viêm khớp dạng thấp

Hội chứng Sjögren: Nguyên nhân và Điều trị

Các triệu chứng Hai triệu chứng hàng đầu của hội chứng Sjögren (phát âm là “Schögren”) là khô miệng và khô mắt với các triệu chứng liên quan như viêm kết mạc, khó nuốt và nói, viêm lợi và sâu răng. Mũi, cổ họng, da, môi và âm đạo cũng thường xuyên bị khô. Ngoài ra, nhiều cơ quan khác có thể bị ảnh hưởng ít thường xuyên hơn, bao gồm cơ và… Hội chứng Sjögren: Nguyên nhân và Điều trị

Ofatumumab

Sản phẩm Ofatumumab đã được phê duyệt vào năm 2009 như một chất cô đặc để điều chế dung dịch tiêm truyền điều trị bệnh bạch cầu (Arzerra). Vào năm 2020, một giải pháp tiêm đã được chấp thuận ở Hoa Kỳ để điều trị MS (Kesimpta). Cấu trúc và tính chất Ofatumumab là kháng thể đơn dòng IgG1 của người được sản xuất bằng phương pháp công nghệ sinh học. Nó có khối lượng phân tử… Ofatumumab

Kháng thể đơn dòng

Sản phẩm Kháng thể đơn dòng trị liệu đầu tiên được phê duyệt vào năm 1986. Muromonab-CD3 (Orthoclone OKT3) liên kết với thụ thể CD3 trên tế bào T và đã được sử dụng trong y học cấy ghép. Nhiều loại thuốc có chứa kháng thể hiện đã có sẵn. Lựa chọn các chất hoạt động có thể được tìm thấy ở cuối bài viết này. Đây là những loại thuốc đắt tiền. Ví dụ, … Kháng thể đơn dòng

lý tưởng

Sản phẩm Idelalisib đã được phê duyệt tại nhiều quốc gia vào năm 2015 dưới dạng viên nén bao phim (Zydelig). Cấu trúc và tính chất Idelalisib (C22H18FN7O, Mr = 415.4 g / mol) tồn tại ở dạng bột màu trắng, hòa tan trong môi trường axit. Tác dụng Idelalisib (ATC L01XX47) có đặc tính chống tăng sinh, độc tế bào chọn lọc và kháng u. Tác dụng là do sự ức chế phosphatidylinositol 3-kinase p110δ. … lý tưởng

Thuốc ức chế miễn dịch

Sản phẩm Thuốc ức chế miễn dịch được bán trên thị trường ở nhiều dạng bào chế, ví dụ như kem, thuốc mỡ, viên nén, viên nang, dung dịch, thuốc nhỏ mắt và thuốc tiêm. Cấu trúc và đặc tính Trong các chất ức chế miễn dịch, một số nhóm có thể được xác định. Chúng bao gồm các steroid như glucocorticoid, các chất có nguồn gốc vi sinh vật như ciclosporin và mycophenolate mofetil, các dẫn xuất của axit nucleic và các thành phần của chúng… Thuốc ức chế miễn dịch

sinh học tương tự

Sản phẩm Thuốc men sinh học là các chế phẩm bắt chước của thuốc có nguồn gốc từ công nghệ sinh học (sinh học) có những điểm tương đồng mạnh với thuốc bắt nguồn nhưng không hoàn toàn giống nhau. Sự giống nhau liên quan đến hoạt động sinh học, cấu trúc, chức năng, độ tinh khiết và an toàn, trong số những thứ khác. Biosimilars khác với thuốc generic của thuốc phân tử nhỏ ở những điểm quan trọng. Biosimilars thường được bán trên thị trường dưới dạng thuốc tiêm… sinh học tương tự

Rituximab: Hiệu ứng, Sử dụng & Rủi ro

Rituximab là một loại thuốc trong nhóm thuốc kìm tế bào. Nó là một kháng thể đơn dòng được sử dụng chủ yếu trong điều trị ung thư hạch ác tính. Rituximab là gì? Rituximab được phát triển vào những năm 1990 bởi Lee Nadler tại Viện Ung thư Dana-Farber. Đây là kháng thể đầu tiên được chấp thuận để điều trị ung thư trên toàn thế giới. Ở EU, rituximab là… Rituximab: Hiệu ứng, Sử dụng & Rủi ro